Cách khạc đờm để: xét nghiệm
Bài giảng Lấy bệnh phẩm làm xét nghiệm (Máu, đờm, phân, nước tiểu)Nguồn : TÀI LIỆU ĐÀO TẠO THỰC HÀNH LÂM SÀNG CHO ĐIỀU DƯỠNG VIÊN MỚI NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC HÀ NỘI - Bộ Y tế 2020 Show GIỚI THIỆULấy bệnh phẩm xét nghiệm là kỹ thuật lấy một lượng máu, dịch tiết, chất thải hoặc tổ chức mô của người bệnh chuyển đến khoa xét nghiệm. Các kết quả xét nghiệm có ý nghĩa rất quan trọng trong chẩn đoán, điều trị chăm sóc và theo dõi người bệnh. Trong một số trường hợp các xét nghiệm đóng vai trò quyết định việc chẩn đoán, đặc biệt là trong chẩn đoán bệnh giai đoạn sớm và một số bệnh lý các triệu chứng lâm sàng nghèo nàn/không rõ ràng. Kết quả các xét nghiệm cận lâm sàng như xét nghiệm nước tiểu, máu, phân, đờm, dịch tiết không chỉ giúp bác sĩ chẩn đoán bệnh, theo dõi diễn biến của bệnh chính xác, mà còn cung cấp các thông tin về tình trạng người bệnh, giúp cho chẩn đoán điều dưỡng, xác định các nguy cơ, lập kế hoạch và đánh giá chăm sóc hiệu quả. Thực hiện y lệnh lấy bệnh phẩm xét nghiệm cho người bệnh là một trong những chức năng phối hợp của điều dưỡng viên với bác sĩ. Bên cạnh việc thực hiện hiệu quả các quy trình lấy bệnh phẩm, thì vấn đề đảm bảo độ chính xác cho kết quả các xét nghiệm là rất cần thiết. Y học ngày càng phát triển, phương pháp phân tích, đọc kết quả xét nghiệm ngày càng hiện đại, chuyên sâu. Vì vậy, phải đảm bảo đúng các nguyên tắc từ khi lấy bệnh phẩm. Điều dưỡng viên phải có kiến thức, kỹ năng trong chuẩn bị, tiến hành lấy bệnh phẩm đúng kỹ thuật và bảo quản mẫu bệnh phẩm theo đúng nguyên tắc và quy định. Nhóm kỹ năng lấy bệnh phẩm làm xét nghiệm bao gồm: Lấy máu làm xét nghiệm Lấy đờm làm xét nghiệm Lấy phân làm xét nghiệm Lấy nước tiểu làm xét nghiệm LẤY MÁU LÀM XÉT NGHIỆMMục đíchHỗ trợ cho chẩn đoán bệnh. Theo dõi những đáp ứng của điều trị. Cung cấp các thông tin về tình trạng dinh dưỡng, chuyển hóa, huyết học, miễn dịch, sinh hóa của người bệnh. Sàng lọc bệnh sớm ngay cả khi chưa có biểu hiện lâm sàng. Các loại xét nghiệm máuSinh hoá Điện giải đồ, urê, creatinin, protein, glucose, lipid Emzym: GOT, GPT, CK, CK-MB, troponin T Bilirubin toàn phần, bilirubin trực tiếp, bilirubin gián tiếp Xét nghiệm lipid máu: Cholesterol, triglycerid, HDL, LDL. Vật lý Thời gian máu chảy, máu đông, tốc độ lắng máu, pH máu, hematocrit Tế bào Nhóm máu, đếm số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, hình dạng tế bào máu Vi sinh - ký sinh trùng Các test nhanh chẩn đoán: HBsAg (viêm gan virus B), HIV, Anti-HCV (viêm gan virus C), Chlamydia (viêm âm đạo do Chlamydia), Cúm A/B, Dengue (sốt xuất huyết). Nuôi cấy vi khuẩn, làm kháng sinh đồ Tìm ký sinh trùng sốt rét Các phương pháp lấy máuLấy máu mao mạch Lấy máu tĩnh mạch Lấy máu động mạch Những điểm cần lưu ýLấy máu làm xét nghiệm là kỹ thuật xâm lấn nên sẽ gây đau cho người bệnh và thường làm người bệnh lo lắng, sợ hãi, nhất là trẻ em, người điều dưỡng cần giải thích rõ ràng giúp người bệnh giảm lo lắng. Khi lấy máu xét nghiệm, điều dưỡng phải hạn chế những tổn thương cho tĩnh mạch. Không lấy máu xét nghiệm qua cầu nối động tĩnh mạch vì có nguy cơ chảy máu và đông máu. Khi lấy máu để định lượng các chất thường lấy máu buổi sáng, trước khi ăn. Cấy máu là để tìm vi khuẩn trong máu: Cần cấy máu ít nhất có 2 mẫu cấy ở 2 vị trí khác nhau. Nếu vi khuẩn xuất hiện ở cả 2 mẫu cấy chứng tỏ trong máu có sự hiện diện của vi khuẩn, còn nếu vi khuẩn chỉ xuất hiện ở 1 mẫu máu, chứng tỏ mẫu đó đã bị nhiễm, cho kết quả sai lệch. Cấy máu phải được thực hiện trước khi dùng kháng sinh cho người bệnh, vì kháng sinh có thể tiêu diệt vi khuẩn làm kết quả sai lệch do không phát hiện được vi khuẩn trong mẫu máu được nuôi cấy. Nếu người bệnh đã dùng kháng sinh trước đó thì phải ghi chú lại và báo với phòng xét nghiệm. Một số xét nghiệm có yêu cầu lấy máu đặc biệt như: xét nghiệm nồng độ acid lactic không sử dụng dây garo; xét nghiệm nồng độ vitamin cần tránh để ống nghiệm tiếp xúc với ánh sáng Những ống nghiệm đựng máu do phòng xét nghiệm cung cấp. Có 2 loại: Ống máu không chống đông Ống máu có chống đông (natri citrate, calci oxalate, heparin, EDTA). Quy trình kỹ thuật lấy máu làm xét nghiệmNhận định Nhận định sự hiểu biết của người bệnh về mục đích và quy trình lấy máu Xác định các điều kiện cần làm trước khi lấy mẫu xét nghiệm Nhận định yếu tố nguy cơ trước khi lấy máu tĩnh mạch: dùng thuốc kháng đông, tiểu cầu thấp, rối loạn đông máu (tiền sử hemophilia). Nhận định tiền sử của người bệnh Nhận định các chống chỉ định của lấy máu tĩnh mạch: nơi đang truyền dịch, nguy cơ tắc tĩnh mạch do huyết khối, cầu nối thông động tĩnh mạch trong chạy thận nhân tạo, cánh tay bên người bệnh đã cắt bỏ vú. Xem lại chỉ định của bác sĩ về loại xét nghiệm Dụng cụ Lấy máu mao mạch 3 phiến kính sạch, khô, trong đó có 1 miếng kính phẳng để kéo lam Bông cồn, bông khô Găng tay sạch Kim vô trùng, cỡ kim 25 - 26G, chiều dài 1-1,5 cm Túi đựng rác y tế Lấy máu tĩnh mạch Cồn 700 Găng tay sạch Gối kê tay Dây garo Băng cá nhân Ống nghiệm phù hợp với yêu cầu xét nghiệm: ghi tên người bệnh lên nhãn. Giá đựng ống nghiệm Phiếu xét nghiệm Bơm tiêm vô trùng phù hợp với số lượng máu cần lấy Kim vô trùng, cỡ kim 20 -21 cho người lớn, 23 -25 cho trẻ em Lấy máu qua CVP: 2 bơm tiêm 10ml vô trùng, 1 bơm tiêm 10 ml chứa nước muối sinh lý. Cấy máu: 2 bơm tiêm 20 ml vô trùng, kim vô trùng (cỡ kim 20 -21G cho người lớn, 23 -25G cho trẻ em), ống đựng máu cấy vi khuẩn kỵ khí và hiếu khí. Hình 1. Các loại ống nghiệm Các bước thực hiện
Bảng kiểm quy trình kỹ thuật lấy máu làm xét nghiệm
LẤY NƯỚC TIỂU LÀM XÉT NGHIỆMNước tiểu là chất bài tiết rất quan trọng, chứa phần lớn các chất cặn bã của cơ thể qua đường tiết niệu, mức độ bài tiết phụ thuộc vào: Thể tích và áp lực máu qua thận Khả năng bài tiết qua thận Sự cung cấp nước cho cơ thể Sự thay đổi về số lượng, tính chất và thành phần hóa học của nước tiểu cho thấy bất thường của cơ thể. Do vậy, xét nghiệm nước tiểu có vai trò rất quan trọng hỗ trợ trong chẩn đoán bệnh về gan, thận, có thai, nhiễm trùng Các loại xét nghiệm nước tiểuXét nghiệm vật lý Số lượng nước tiểu: bình thường ở người lớn 1,2 - 1,4 lít/24 giờ. Thay đổi sinh lý: nước tiểu nhiều khi trời lạnh, uống nhiều nước. Nước tiểu ít khi uống ít nước, làm việc nhiều, thời tiết nóng nực Thay đổi bệnh lý: nước tiểu nhiều gặp trong đái tháo đường, đái tháo nhạt. Nước tiểu ít hoặc vô niệu gặp trong các bệnh suy thận, suy tim Màu của nước tiểu: Bình thường nước tiểu màu vàng nhạt. Màu đỏ: tiểu máu Màu vàng sậm: nhiễm trùng Tuy nhiên, cần cẩn thận hỏi kỹ tiền sử dụng thuốc, đồ ăn, uống của người bệnh vì có một số loại làm thay đổi màu sắc của nước tiểu như: Nước tiểu màu đỏ khi dùng thuốc điều trị lao rifampycin, một số loại nước ngọt có phẩm màu đỏ. Màu xanh dương khi dùng thuốc mistasolblue Màu vàng khi uống vitamin B2 Mùi của nước tiểu: Nước tiểu mới bài tiết thường không có mùi, để lâu ở ngoài không khí sẽ có mùi khai do ure chuyển hóa thành NH3. Nước tiểu bất thường: mùi tanh hôi gặp trong các bệnh nhiễm trùng, mùi aceton trong bệnh đái tháo đường Tiểu đau, rát: bình thường khi tiểu không có cảm giác đau, không buốt, tiểu thành dòng. Trong bệnh nhiễm trùng tiểu, người bệnh có triệu chứng tiểu đau, rát, tiểu dắt, són tiểu, nước tiểu đục đôi khi lẫn máu. Xét nghiệm hóa sinh Bảng 1. Trị số hoá sinh nước tiểu ở người bình thường
Xét nghiệm tế bào Tìm hồng cầu trong nước tiểu Tìm trụ niệu, trụ hình Các chất vô cơ: acid uric, calci, urate, phosphat... Xét nghiệm vi sinh vật Xét nghiệm nước tiểu thông thường nhất là cấy và làm kháng sinh đồ. Đọc kết quả trong vòng 24 - 48 giờ là tốt nhất và không được quá 72 giờ. Nếu có vi khuẩn trong nước tiểu, xét nghiệm kháng sinh đồ cho biết kháng sinh nào kháng với vi khuẩn đó. Khi người bệnh tiểu tự chủ, lấy nước tiểu giữa dòng để cấy và làm kháng sinh đồ. Người bệnh tiểu qua ống thông tiểu: Dùng kỹ thuật vô trùng tuyệt đối và tránh sự xâm nhập của vi khuẩn vào ống thông tiểu. Không lấy nước tiểu trong túi chứa nước tiểu để cấy trừ khi lấy nước tiểu trong lần đặt ống thông tiểu đầu tiên. Vi khuẩn phát triển nhanh chóng trong túi chứa nước tiểu và dẫn đến sai lệch kết quả. Cách lấy nước tiểuLấy nước tiểu giữa dòng, bỏ phần đầu để làm các xét nghiệm định tính, trong đó có xét nghiệm 10 thông số, 2 thông số và 3 thông số nước tiểu. Khi nghi ngờ có glucose niệu thì nên lấy nước tiểu sau bữa ăn 2 giờ. Nước tiểu 24 giờ (hoặc 12 giờ) để làm xét nghiệm định lượng một số chất, thường phải thu góp vào dụng cụ đã được vô khuẩn và dùng chất bảo quản như dung dịch thymol 10% (5ml) và kết hợp bảo quản trong lạnh. Lấy nước tiểu từ ống thông tiểu Quy trình kỹ thuật lấy nước tiểu làm xét nghiệmNhận định Nhận định sự hiểu biết của người bệnh và gia đình người bệnh về mục đích xét nghiệm và phương pháp lấy bệnh phẩm Đánh giá dấu hiệu và triệu chứng nhiễm khuẩn đường niệu: đột ngột, cấp tính, tiểu khó, tiểu máu, đau hông, sốt, tiểu đục, nước tiểu hôi, tiểu nóng rát, tiểu lắt nhắt, không thành dòng, ứ đọng nước tiểu trong bàng quang. Tình trạng vệ sinh tầng sinh môn Kiểm tra lại yêu cầu của phòng xét nghiệm về phương pháp lấy mẫu nước tiểu. Nhận định khả năng vận động, khả năng tự làm vệ sinh tầng sinh môn và khả năng tự sử dụng nhà vệ sinh. Dụng cụ Phiếu xét nghiệm được ghi tên người bệnh và các yêu cầu xét nghiệm đã được kiểm tra chính xác. Ống xét nghiệm đã được ghi ngày, thời gian, tên mẫu xét nghiệm, tên người bệnh. Găng tay sạch Giá để ống nghiệm Bông vô khuẩn Dung dịch sát khuẩn Nước muối sinh lý Xà bông, khăn sạch Giường (nếu người bệnh không di chuyển được) Cồn, chlorhexidine, tăm bông vô khuẩn Bơm tiêm 5 ml, 20ml vô trùng Các bước thực hiện
Bảng kiểm kỹ thuật lấy nước tiểu làm xét nghiệm
LẤY PHÂN LÀM XÉT NGHIỆMMục đíchThử nghiệm hóa sinh: tìm máu, sắc tố mật, mỡ trong phân. Tìm vi khuẩn và ký sinh trùng đường ruột. Áp dụngTrong những bệnh về tiêu hóa và những cơ quan liên quan như gan, tụy... Nhận định sơ bộ sự biến đổi màu sắc của phânBình thường vàng nhạt hoặc vàng nâu Phân màu đen Có máu trong phân trong thời gian dài nằm trong đường ruột và bị tác động bởi enzyme tiêu hóa. Thay đổi màu có thể nhìn thấy sau khi tiêu hóa các thức ăn chứa một tỷ lệ máu của động vật như tiết canh. Một số thuốc uống vào như bismuth subsalicylate Chế độ bổ sung chất sắt, rễ hay dây cam thảo. Phân xanh: Phân qua đại tràng quá nhanh. Ở trẻ em khi mắc một số bệnh, phân có thể đổi màu sắc xanh da trời hoặc xanh lá cây. Ăn uống các thức ăn màu xanh hoặc rau xanh có thể đưa đến phân xanh. Khi tiêu hóa các thức ăn đặc trong thời gian đầu, trẻ nhỏ cũng có thể đi phân xanh và tồn tại không lâu sẽ hết. Phân màu trắng: do tắc mật (tắc đường mật bẩm sinh, u đường mật) Một số lưu ý khi lấy bệnh phẩm xét nghiệm phânXét nghiệm máu trong phân thường được gửi đến các labo để xét nghiệm tìm máu và kết quả có trong vài giờ. Đối với xét nghiệm amip và trùng roi cần giữ nhiệt độ 370C. Đối với xét nghiệm trứng và bào nang ký sinh trùng, nếu ở xa, cần bảo quản bệnh phẩm bằng cách cho vào lọ phân 1 lượng formol 5% Trường hợp tìm máu trong phân, người bệnh phải kiêng ăn thịt nạc hoặc không uống thuốc có chất sắt, bismuth trong vòng 48 giờ. Lưu ý không lấy lẫn máu từ bộ phận sinh dục, đặc biệt là phụ nữ trong thời kỳ kinh nguyệt Không lấy phân lẫn với nước tiểu. Quy trình kỹ thuật lấy phân làm xét nghiệmNhận định Nhận định người bệnh về: Sự hiểu biết của người bệnh và gia đình về sự cần thiết phải xét nghiệm phân Khả năng hợp tác để lấy bệnh phẩm Các bệnh lý: trĩ, rối loạn tiêu hóa, xuất huyết tiêu hóa, Chu kỳ kinh Các thuốc người bệnh đang sử dụng Xem xét các chỉ định xét nghiệm phân của bác sĩ Dụng cụ Bô dẹt Lọ đựng bệnh phẩm Que lấy phân Găng tay sạch Xà phòng, nước Giấy vệ sinh Các bước thực hiện
Bảng kiểm quy trình kỹ thuật lấy phân làm xét nghiệm
LẤY ĐỜM LÀM XÉT NGHIỆMĐờm được bài tiết bởi các tế bào lót đường hô hấp với số lượng tối thiểu hàng ngày. Một số bệnh lý hô hấp có thể gây tăng số lượng hoặc thay đổi tính chất của đờm. Xét nghiệm đờm hỗ trợ trong chẩn đoán và điều trị một số bệnh, từ viêm phế quản đến ung thư phổi. Hút đờm thường dùng để thu thập đờm khi người bệnh không thể khạc được. Đôi khi, hút đờm với áp lực mạnh có thể gây kích thích gây ho, gây nôn mửa, co thắt các cơ họng, thanh quản hoặc phế quản. Ngoài ra, hút đờm có thể gây thiếu oxy và tăng áp lực nội sọ. Các loại xét nghiệm bệnh phẩm đờmXét nghiệm tế bào có thể phát hiện tế bào lạc chỗ hoặc tế bào ung thư Xét nghiệm vi khuẩn: soi trực tiếp tìm vi khuẩn hoặc nuôi cấy, làm kháng sinh đồ. Sự thay đổi tính chất đờmMàu sắc Màu vàng, xanh: nhiễm trùng Màu nâu đỏ (rỉ sét): viêm phổi Mùi: Tanh hôi: ung thư phổi. Trứng thối: nhiễm trùng do vi khuẩn hiếm khí Một số lưu ý khi lấy bệnh phẩm đờmNên lấy đờm vào buổi sáng sớm khi người bệnh đã đánh răng, súc miệng. Nên chờ 1 đến 2 giờ sau khi ăn mới lấy mẫu đờm Nếu lấy mẫu xét nghiệm lao (AFB) phải lấy trong 3 ngày liên tiếp, nếu cấy đờm có thể đến 8 tuần mới có kết quả. Quy trình kỹ thuật lấy đờm làm xét nghiệmNhận định Kiểm tra lại chỉ định xét nghiệm đờm của bác sĩ: số lượng đờm, số lượng xét nghiệm, thời gian và phương pháp lấy bệnh phẩm. Nhận định sự hiểu biết của người bệnh về mục đích và quy trình lấy đờm Nhận định thời gian bữa ăn gần nhất của người bệnh hoặc tình trạng ăn qua ống thông mũi dạ dày. Thực hiện kỹ thuật sau 1 - 2 giờ nếu người bệnh mới ăn. Đánh giá tình trạng hô hấp của người bệnh, tần số thở, kiểu thở, tính chất, thở nông sâu, màu sắc da niêm. Xác định biện pháp cần thiết để hỗ trợ người bệnh lấy được bệnh phẩm đờm. Dụng cụ Lọ đựng đờm vô trùng Bộ dụng cụ hút đờm vô trùng và máy hút đờm (cấy đờm) Ống đựng tăm bông vô trùng để phết họng (người bệnh không tự khạc được) Cốc lấy đờm có nắp Găng sạch và găng vô khuẩn Hệ thống oxy (nếu cần) Các bước thực hiện
Bảng kiểm quy trình kỹ thuật lấy đờm làm xét nghiệm
Bảng kiểm đánh giá năng lực thực hành lấy bệnh phẩm làm xét nghiệm
TÀI LIỆU THAM KHẢOBộ Y tế (2010). Hướng dẫn thực hành 55 kỹ thuật cơ bản điều dưỡng, tập II, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. Bộ Y tế (2012). Bài giảng kỹ năng điều dưỡng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. Bộ Y tế (2007). Điều dưỡng cơ bản 2. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. Bộ Y tế (2012). Điều dưỡng cơ bản 2. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. www.benhvien103.vn |