Cách Chứng minh đường trung bình Lớp 7

Tính chất đường trung bình của tam giác, của hình thang là nội dung của lớp 7. Đây là kiến thức đơn giản thế nhưng lại theo chúng ta đến tận cấp 3

Những bài toán hình, nhiều lúc đòi hỏi bạn cần lắm bắt kiến thức về đường trung bình. Vì thế trong bài viết này chúng tôi sẽ giúp bạn tóm tắt những kiến thức quan trọng nhất.

Theo dõi ngay Đường trung bình của tam giác của hình thang qua bài viết dưới đây cùng chúng tôi nhé !

Xem thêm bài viết khác:

  • Tính chất đường tròn nội tiếp tam giác

       1. Đường Trung Bình Của Tam Giác

  1. Định nghĩa

  •  Đường trung bình của tam giác là đoạn thẳng nối trung điểm hai cạnh của tam giác, trong một tam giác có 3 đường trung bình.

   2. Các tính chất đường trung bình trong tam giác

+] Đường trung bình của tam giác thì song song với cạnh thứ 3 và có độ dài bằng một nửa cạnh thứ ba

MN // BC, MN = 1/2 BC 

+] Đường thẳng đi qua trung điểm một cạnh của tam giác và song song với cạnh thứ 2 thì đi qua trung điểm của cạnh thứ 3

      2. Đường Trung Bình Của Hình Thang

  1. Định nghĩa

  • Đường trung bình của hình thang là đoạn thẳng nối trung điểm hai cạnh bên của hình thang.

    2. Các tính chất đường trung bình trong hình thang

+] Đường trung bình của hình thang thì song song với hai đáy của hình thang và có độ dài bằng nửa tổng độ dài hai đáy hình thang

+] Đường thẳng đi qua trung điểm một cạnh bên của hình thang và song song với hai đáy thì đi qua trung điểm cạnh thứ hai

Đường trung bình của tam giác của hình thang có toàn bộ nội dung bạn cần chú ý như trên. Hy vọng với nội dung chúng tôi đã tổng hợp sẽ giúp bạn nhớ kỹ hơn được lý thuyết nhé

Hãy theo dõi chúng tôi để cập nhật thêm nhiều thông tin, nhiều kiến thức khác nữa nhé. Chúng tôi là Đồng Hành Cho Cuộc Sống Tốt Đẹp qua website: donghanhchocuocsongtotdep.vn

Cám ơn bạn đã theo dõi !!!

Đường trung bình của tam giác được giới thiệu trong chương trình lớp 8 .Tuy nhiên học sinh có thể chứng minh được các định lí sau bằng kiến thức Hình học 7

 Định lí 1:

Đường thẳng đi qua trung điểm một cạnh của tam giác và song song với cạnh thứ hai thì đi qua trung điểm của cạnh thứ ba

 Định lí 2:

Đường trung bình của tam giác thì song song với cạnh thứ ba và bằng nửa cạnh ấy

 Trong đề tài này tôi không đưa ra cách chứng minh hai định lí mà nêu ra để áp giải các bài toán

Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giải toán Lớp 7", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

C. nội dung Để giải bài toán bằng nhiều cách đòi hỏi học nắm vững kiến thức cơ bản .Giáo viên người hướng dẫn và dẫn dắt học sinh phân tích và tổng hợp kiến thức để học sinh có thể tìm được những cách giải hay cho bài toán .Sau đây là một số bài toán quen thuộc đối với học sinh lớp 7 được giải bằng nhiều cách . I. Bài toán : 1.Bài toán 1 Trong một tam giác nếu trung tuyến ứng với một cạnh và bằng nửa cạnh đó thì tam giác đó là tam giác vuông . Chứng minh : + Cách 1: Dùng kiến thức của tam giác cân . Ta có : AM = BM = MC = BC [gt] D ABM và DAMC cân éB =é A1; é C =é A2 éA1 + éA2 = 900 Vậy tam giác ABC vuông tại A Đường trung bình của tam giác được giới thiệu trong chương trình lớp 8 .Tuy nhiên học sinh có thể chứng minh được các định lí sau bằng kiến thức Hình học 7 Định lí 1: Đường thẳng đi qua trung điểm một cạnh của tam giác và song song với cạnh thứ hai thì đi qua trung điểm của cạnh thứ ba Định lí 2: Đường trung bình của tam giác thì song song với cạnh thứ ba và bằng nửa cạnh ấy Trong đề tài này tôi không đưa ra cách chứng minh hai định lí mà nêu ra để áp giải các bài toán + Cách 2: Dùng kiến thức đường trung bình trong tam giác Kẻ MN// AC .Khi đó : éBMN = é ACM [1] é NMA = é MAC [2] DMAC cân [vì AM =MC [gt]] => éACM = é MAC [3] Từ [1] [2] [3] suy ra : é BMN = é NMA MN là tia phân giác của DMAB cân MN AB [4] Mà: MN // AB [5] Từ [4] [5] suy ra : ACAB Vậy tam giác ABC vuông tại A + Cách 3 : Lấy B' thuộc tia đối của tia BA sao cho : AB = AB' Ta có AM là đường trung bình của DBCB, ý = => B'C = BC => DCB'B cân tại C có AC là đường trung tuyến nên suy ra : AC BB, AC ^ AB Vậy tam giác ABC vuông tại A + Cách 4 : Dùng hai tia phân giác của hai góc kề bù tạo thành một góc vuông Kẻ tia xy // BC Ta chứng minh được tia AB ,AC là hai tia phân giác của góc xAM và yAM éA1 = éA2; éA3 = éA4 é A2 + éA3 = 900 => BAC = 900 Vậy tam giác ABC vuông tại A + Cách 5 : Dùng phương pháp chứng minh phản chứng. Giả sử góc : A < 900 Từ DABM và DAMC cân ta có : éB =é A1; éA2 = é C => éB + éC < 900 é A + éB + éC < 1800 [Điều này vô lí] Chứng minh tương tự : Nếu góc A > 900 => é A + éB + éC > 1800 [Điều này vô lí ] Vậy góc A=900 suy ra DABC vuông tại A + Cách 6: Dùng kiến thức Trường hợp bằng nhau của tam giác [c.c.c ]; [c.g.c] Trên tia đối của MA lấy MA=MD Xét DAMB và DDMC có : MD = MA [gt] é BMA = é DMC [đối đỉnh ] DAMB = DDMC [c-g-c] MB =MC [gt] => éABC = éBCD => AB // CD [ Vì cặp góc so le trong bằng nhau] => é BAC + é DCA = 1800 [1] Xét DABC và DCDA có : ý AB =CD [vì DAMB =DDMC] BC = AD [gt] DABC = DCDA[c.c.c] AC cạnh chung => éBAC = éBCA [2] Từ [1][2] suy ra : góc BAC =900 Vậy tam giác ABC vuông tại A Tóm lại: Qua bài toán trên học sinh nắm được hệ thống kiến thức về tam giác cân, đường trung bình trong tam giác, tia phân giác, trường hợp bằng nhau của tam giác và các phương pháp chứng minh. Đồng thời học sinh có thể áp dụng nội dung bài toán để giải các bài tập hình học khác. 2. Bài toán 2 : Cho tam giác ABC cân ở A . Gọi AM là phân giác ngoài của góc A. Chứng minh rằng :AM//BC GT Cho DABC có AB=AC éDAM = éMAC KL AM// BC Chứng minh : + Cách 1: Dựa vào cặp góc so le trong Ta có: éDAC = éB + éC [Vì góc DAC là góc ngoài của DABC] mà éB = éC [gt] => éB = éC = 1/2é DAC [1] éADM = é MAC = 1/2é DAC [tính chất tia phân giác ] [2] Từ [1][2] => AM // BC [vì cặp góc so le trong bằng nhau] + Cách 2: Dựa vào cặp góc đồng vị Chứng minh tương tự cách 1 : suy ra : éMAC =é B => AM // BC [ vì cặp góc đồng vị bằng nhau ] + Cách 3 : Dựa vào cặp góc trong cùng phía bù nhau Ta có: éDAC = éB + éC [Vì góc DAC là góc ngoài của DABC] mà éB = éC [gt] éB = éC = 1/2é DAC [1] é AMC=1/2é DAC [tính chất tia phân giác ] [2] Trong DABC : é BAC + éB + éC = 1800 [3] Từ [1][2][3] suy ra : é BAC + éB + éAMC = 1800 hay é MAB +é B = 1800 => AM //BC [Vì cặp góc trong cùng phía bù nhau ] D + Cách 4: Sử dụng tính chất đường trung bình Trên tia đối của tia AB lấy AD=AB AD =AC [1] DADC cân tại A có M A AM là tia phân giác [gt]AM là trung tuyến MC=MD [2] Từ [1][2]AM là đường trung bình của DBDC AM// BC B C + Cách 5 : Dùng tính chất của tam giác cân Kẻ AHBC[1] AH là đường phân giác của góc A éHAM = 90 0 [Góc tạo bởi 2 tia phân giác của hai góc kề bù ] HA AM[2] Từ [1] và [2] ta có : AM//BC Tóm lại: Bài toán 2 giúp học sinh hế thống được các phương pháp chứng minh hai đường thẳng song song. Ngoài ra tìm thêm được một phương pháp mới đó là sử dụng tính chất đường trung bình trong tam giác. 3.Bài toán 3: Cho tam giác ABC trung tuyến AM, gọi I là trung điểm của AM ,các đường thẳng CI và AD cắt nhau tại D .Chứng minh rằng AD=1/3AB. GT Cho DABC có MB =MC IA=IM; AB cắt CI tạiD KL AD=1/3AB Chứng minh : + Cách 1 : Sử dụng định lí về đường trung bình . Kẻ ME // CD Dễ dàng chứng minh được : BE = ED; ED= AD AD = DE = BE Vậy AD= 1/3 AB + Cách 2 Từ B đường thẳng song song với AM cắt CD tại K Lấy điểm P và Q là trung điểm của BK và BD Ta chứng minh được DBPQ =DADI BQ=QD=AD Suy ra: AD=1/3AB + Cách 3: Kẻ MN// AB MN là đường trung bình của DDBC MN=BD[1] Dễ dàng chứng minh được DAID =DMNI[g c g ] MN=BD[2] Từ [1] và [2] AD=1/2BD hay AD=1/3AB

File đính kèm:

  • sang_kien_KN_mon_toan.doc

Video liên quan

Chủ Đề