Các tài khoản lưỡng tính là như thế nào năm 2024

- Tài khoản lưỡng tính là tài khoản có thể có số dư cuối kỳ bên Nợ hoặc bên Có. Trong khi các tài khoản khác chỉ được có số dư cuối kỳ bên Nợ hoặc bên Có hoặc không có số dư cuối kỳ

- Trong hệ thống tài khoản kế toán hiện hành ở Việt Nam có các tài khoản lưỡng tính sau:

TK 131; 138; 331; 333; 334; 338; 421

TK 131 Dư Có:Số tiền nhận trước hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng

TK 138 Dư Có: Số đã thu nhiều hơn số phải thu

TK 331 Dư Nợ:Số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số tiền đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán

TK 333 Dư Nợ:Số thuế và các khoản đã nộp lớn hơn số thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước

TK 334 Dư Nợ:Số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động.

TK 338 Dư Nợ:Số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số bảo hiểm xã hội đã chi trả công nhân viên chưa được thanh toán

Tài khoản kế toán lưỡng tính là gì? Maxv xin tổng hợp tất cả các tài khoản lưỡng tính trong kế toán doanh nghiệp và hướng dẫn cách hạch toán các tài khoản kế toán lưỡng tính đó.

1. Tài khoản kế toán lưỡng tính?

Lập bảng tài khoản kế toán

Các tài khoản lưỡng tính là như thế nào năm 2024

tài khoản kế toán lưỡng tính là gì?

1.1. Tài khoản kế toán lưỡng tính là

Những tài khoản có thể có số dư cuối kỳ bên nợ. Mà cũng có thể có số dư cuối kỳ bên có. Trong khi các tài khoản khác chỉ được dư nợ hoặc dư có hoặc không có số dư cuối kỳ. Trong hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam có các tài khoản kế toán lưỡng tính sau đây:

– TK 131 – Phải thu của khách hàng

– TK 331 – Phải trả cho Người bán

– TK 138 – Phải thu khác

– TK 334 – Phải trả cho Người lao động

– TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước

– TK 338 – Phải trả khác

1.2. Những tài khoản tài sản

Đối với những tài khoản tài sản chỉ có số dư bên nợ nhưng tài khoản (131, 138) lại có số dư bên có khi: khách hành trả thừa (TK 131), khách hàng đặt trước tiền mua hàng (TK 131). Hay khi số tiền thu thừa của đối tượng đang chờ xử lý (TK 138).

1.3. Những tài khoản nguồn vốn

Đối với những tài khoản nguồn vốn chỉ có số dư bên có nhưng những tài khoản như ( TK 331, 333, 334, 338) lại có số dư bên nợ khi: đặt trước tiền hàng cho nhà cung cấp (TK 331). Trả tiền thừa tiền cho nhà cung cấp (TK 331). Trả nhầm lương cho nhân viên A sang nhân viên B qua tài khoản ngân hàng. Nhưng tổng sổ tiền không thay đổi (TK 334), trường hợp thừa thuế (TK 333). Hoặc trường hợp kiểm kê phát hiện thừa hàng hóa (TK 338).

\>> Xem thêm: Mẹo và Cách ghi nhớ hệ thống tài khoản kế toán | Dễ nhớ

2. Ứng dụng tài khoản kế toán lưỡng tính

Các tài khoản kế toán lưỡng tính

Các tài khoản lưỡng tính là như thế nào năm 2024

Ứng dụng tài khoản kế toán lưỡng tính

Tài khoản là nơi lưu trữ cơ bản các dữ liệu của kế toán và được dùng để tập hợp số liệu của các nghiệp vụ cùng loại. Nói cách khác ảnh hưởng của các nghiệp vụ phát sinh trong một kỳ kế toán. Phải được phân loại, lưu trữ thành các “bản riêng biệt”. Để cuối kỳ dùng làm căn cứ tổng hợp lập các báo cáo kế toán. Điển hình về tài khoản kế toán lưỡng tính là các tài khoản công nợ, thể hiện quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các đối tượng bên ngoài như:

– Thanh toán với khách hàng: TK 131- phải thu của khách hàng

– Thanh toán với người bán: TK 331- phải trả cho người bán …

Công dụng của các tài khoản nhóm này. Giúp cho đơn vị nắm được tình hình thanh toán công nợ. Và kiểm soát được việc thực hiện kỷ luật thanh toán. Nhằm hạn chế tình trạng chiếm dụng vốn hoặc bị chiếm dụng vốn một cách không hợp lý.

Để khắc phục những sai sót trong khi làm nghiệp vụ kế toán. Chúng ta cần có cách hiểu và sử dụng đúng bản chất các tài khoản kế toán lưỡng tính. Vừa giúp đưa ra các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính trung thực, đúng đắn, không vi phạm các nguyên tắc lập báo cáo. Đồng thời vẫn phải đảm bảo việc kiểm soát hoạt động ghi chép vào tài khoản kế toán. Bởi chức năng của kế toán không phải chỉ là thông tin mà còn là kiểm tra.