Bảng so sánh 11 điều kiện trong incoterms 2010 năm 2024

Đối với ai làm việc trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thì có lẽ sẽ không xa lạ với thuật ngữ Incoterms. Việc nắm rõ được những điều kiện trong Incoterms 2010 sẽ giúp cho doanh nghiệp của bạn có thể lựa chọn được cách thức vận chuyển hàng và sử dụng đúng những điều kiện để có lợi cho mình. Vậy thì khái niệm Incoterms là gì? Bao gồm những điều kiện gì?

Mục lục

Incoterms là gì?

Bảng so sánh 11 điều kiện trong incoterms 2010 năm 2024

Incoterms là từ viết tắt của cụm từ International Commerce Terms – là một tập hợp các quy tắc thương mại quốc tế do Uỷ ban Luật và Tập quán Thương mại quốc tế – Phòng Thương mại quốc tế (ICC) quy định về trách nhiệm của các bên trong hợp đồng ngoại thương. Incoterms là các điều khoản thương mại quốc tế được chuẩn hoá, được công nhận và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới.

Nội dung chính trong các điều khoản của Incoterms tập trung vào 2 vấn đề quan trọng:

  • Trách nhiệm của bên mua và bên bán
  • Chuyển giao các trách nhiệm, rủi ro, chi phí từ người bán sang người mua

Mục đích của Incoterms

Incoterms được ban hành ra nhằm giải thích các nghĩa vụ của các bên bán và mua trong quá trình giao nhận hàng hoá để hạn chế những rủi ro, tránh hiểu lầm dẫn đến các tranh chấp phát sinh.

Phạm vi áp dụng của Incoterms

Incoterms sẽ chỉ giải quyết các vấn đề phát sinh giữa bên mua và bên bán theo như trong hợp đồng mua bán hàng hoá hữu hình và là điều kiện chủ yếu trong thương mại quốc tế.

Đọc thêm: Giải thích chi tiết sự khác biệt giữa Incoterms 2020 và Incoterms 2010

Ý nghĩa của Incoterms

Khi ra đời từ năm 1936 thì Incoterms đã giúp cho các bên mua và bên bán thuận lợi hơn trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng thương mại quốc tế từ đó giúp thúc đẩy thương mại toàn cầu phát triển.

Nội dung Incoterms 2010 được chia làm mấy nhóm?

Căn cứ theo trách nhiệm, Incoterms 2010 có thể phân thành 4 nhóm trong đó trách nhiệm của người bán tăng dần và trách nhiệm của người mua thấp dần:

  • Nhóm E: bao gồm điều kiện Exw là nhóm trách nhiệm của người bán thấp nhất và người mua cao nhất.
  • Nhóm F: Cước vận tải chính chưa trả bao gồm: FCA, FAS, FOB
  • Nhóm C: Cước vận tải chính đã trả, bao gồm: CPT, CIP, CFR, CIF
  • Nhóm D: là nhóm trách nhiệm của người bán cao nhất và người mua thấp nhất: DAT, DAP, DDP

Căn cứ vào phương thức vận tải, Incoterms 2010 được chia thành 2 nhóm:

Nhóm 1: Áp dụng cho mọi phương thức vận tải và có thể sử dụng khi có nhiều phương tiện vận tải tham gia

  • EXW: Giao tại xưởng
  • FCA: Giao cho người chuyên chở
  • CPT: Cước phí trả tới đích
  • CIP: Cước phí và bảo hiểm trả tới đích
  • DAT: Giao hàng tại bến (Nơi đến quy định)
  • DAP: Giao tại nơi đến (Nơi đến quy định)
  • DDP: Giao tại đích đã nộp thuế

Nhóm 2: Áp dụng cho đường thủy nội địa và vận tải biển

  • FAS: Giao dọc mạn tàu
  • FOB: Giao hàng lên tàu
  • CFR: Tiền hàng và cước phí
  • CIF: Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí

Đọc thêm: Ý nghĩa và cách đọc các thông số ghi trên vỏ Container chính xác nhất

11 điều kiện của Incoterms 2010

Bảng so sánh 11 điều kiện trong incoterms 2010 năm 2024

Để có thể dễ dàng ghi nhớ 11 điều kiện của Incoterms 2010, chúng ta sẽ tìm hiểu 11 điều kiện này theo 4 nhóm căn cứ vào trách nhiệm. Có thể nhớ: Ở nhóm E, người bán chỉ giao hàng còn mọi trách nhiệm về chi phí và rủi ro do người mua chịu; đến nhóm F thì trách nhiệm của người bán được tăng lên trong trách nhiệm chuyên chở; đến nhóm C thì trách nhiệm của người bán tiếp tục tăng lên, đảm nhiệm luôn cả việc chuyên chở đến cảng dỡ (hay là cảng nước nhập khẩu) cho người mua. Và 3 nhóm này thì việc bàn giao hàng hoá diễn ra ở nước xuất khẩu, còn nhóm D là nhóm điều kiện bàn giao hàng hoá diễn ra ở nước nhập khẩu.

Nhóm E

  • EXW – Ex Works: Giao hàng tại xưởng

Đây là điều kiện mà nghĩa vụ của người bán thấp nhất, người bán không phải chịu bất cứ trách nhiệm và chi phí nào về lô hàng từ phương tiện vận chuyển đến các loại giấy phép, thủ tục hải quan, thuế xuất khẩu,… Điều này đồng nghĩa với việc người bán chỉ cần giao hàng tại xưởng sản xuất của họ và mọi rủi ro sẽ được chuyển sang cho người mua.

Nhóm F

  • FCA – Free Carrier: Giao cho người chuyên chở

Người bán sẽ chỉ phải bốc hàng lên phương tiện vận tải của người mua nếu nơi giao hàng nằm trong cơ sở của người bán, còn nếu nơi giao hàng nằm ngoài thì người mua sẽ phải tự chịu trách nhiệm bốc hàng lên xe và rủi ro được chuyển giao cho người mua từ thời điểm giao hàng cho người chuyên chở.

  • FAS – Free alongside: Giao hàng dọc mạn tàu

Ở điều kiện này, mức trách nhiệm của người bán cao hơn so với FCA là người bán sẽ không giao hàng tại xưởng như điều kiện trên mà người bán phải thuê phương tiện vận chuyển để đưa hàng xếp dọc mạn tàu cảng đi. Và khi đó, rủi ro sẽ được chuyển giao tại mạn tàu.

  • FOB – Free on Board: Giao hàng lên tàu

Điều kiện này thì trách nhiệm của người bán lại cao hơn, nghĩa là người bán phải giao hàng lên tàu thì lúc đó rủi ro mới được chuyển giao.

Nhóm C

  • CFR – Cost and Freight: Tiền hàng và cước phí

Khi hàng hoá đã được giao lên tàu an toàn theo như điều kiện FOB, thì ở điều kiện CFR này người bán phải chịu thêm chi phí chuyên chở hàng hoá đến cảng nước nhập khẩu còn về chi phí dỡ hàng từ tàu xuống sẽ do người mua chịu.

Cách tính giá CFR: CFR = FOB + F (cước phí vận chuyển chặng chính)

  • CIF – Cost, Insurance and Freight: Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí

Điều kiện CIF cũng giống với CFR tuy nhiên ở CIF thì người bán phải chịu thêm chi phí mua bảo hiểm cho lô hàng.

Cách tính giá CIF = FOB + F (cước phí vận chuyển) + I (phí bảo hiểm)

  • CPT – Carriage paid to: Cước phí trả tới đích

Đặc điểm nổi bật của CPT là ở chỗ giống với CFR (người bán chịu trách nhiệm thuê phương tiện vận tải chặng chính và trả cước), ngoài ra CPT còn thêm cước phí vận chuyển từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người mua chỉ định nằm sâu trong nội địa nước nhập khẩu.

CPT= CFR + f (Cước phí vận chuyển từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người mua chỉ định nằm trong nội địa nước nhập khẩu).

  • CIP – Carriage and Insurance paid to: Cước phí và bảo hiểm trả tới

CIP = CPT + i, đặc điểm của CIP là lại giống hệt với CPT, người bán sẽ phải chịu trách nhiệm thuê phương tiện vận tải và trả cước phí đến cảng dỡ hàng và phải chịu thêm cước phí vận chuyển từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người mua chỉ định ở sâu trong nội địa nước nhập khẩu. Ngoài ra người bán sẽ phải chịu trách nhiệm mua bảo hiểm cho hàng hóa đến điểm đến chỉ định.

Nhóm D

Đối với nhóm D thì việc bàn giao hàng hoá sẽ diễn ra ở nước nhập khẩu.

  • DAT – Delireres at terminal – Giao hàng tại bến:

Người bán giao hàng, khi hàng hóa đã dỡ khỏi phương tiện vận tải chở đến tại 1 bến theo quy định. Người bán phải chịu rủi ro đến khi hàng hóa được dỡ xuống bến quy định an toàn.

  • DAP – Delivered at place – Giao hàng tại nơi đến:

Người bán chịu mọi rủi ro và chi phí cho đến khi hàng đã được đặt dưới sự định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải đến và sẵn sàng để dỡ tại nơi đến.

  • DDP – Delivered duty paid – Giao hàng đã thông quan nhập khẩu:

Giống điều kiện DAP nhưng người bán chịu thêm thêm nghĩa vụ thông quan nhập khẩu, nộp các loại thuế liên quan.

Bài viết trên đây cung cấp về 11 điều kiện trong Incoterms 2010 và điều quan trọng cần áp dụng các điều kiện Incoterms 2010 một cách chặt chẽ, thuần thục để ngăn ngừa rủi ro tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, nhằm bảo đảm quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp.

Để được tư vấn miễn phí về dịch vụ gửi hàng đi nước ngoài, vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, gửi hàng về Việt Nam thì hãy liên hệ trực tiếp với Gulf Shipping qua:

Address: 6th Floor, 88-90 Luong Dinh Cua Street, An Khanh Ward, District 2, Ho Chi Minh City, Viet Nam