Bài tập tính lương theo sản phẩm trực tiếp
Có không ít những doanh nghiệp hiện nay không chỉ tính lương cứng cho nhân sự của mình, mà bên cạnh đó còn tính lương theo sản phẩm. Việc tính lương dựa trên sản phẩm có thể kích thích khả năng làm việc của người lao động. Và có rất nhiều cách để tính lương dựa trên sản phẩm dành cho các doanh nghiệp. Theo dõi nội dung bài viết này để tham khảo một số các tính lương theo sản phẩm cho người lao động! Show
Tính lương dựa trên sản phẩm trực tiếp của từng cá nhânĐây là cách tính lương áp dụng cho những sản phẩm được sản xuất từ các cá nhân. Cá nhân nào làm được bao nhiêu sản phẩm sẽ được tính bấy nhiêu. Tiền lương dựa trên sản phẩm của các cá nhân sẽ được xác định dựa trên công thức như sau: Lương sản phẩm = Đơn giá sản phẩm x tổng số sản phẩm sản xuất được Đơn giá sản phẩm được xác định như sau: Đơn giá = (Lcb + PC)/ Msl Hoặc: Đơn giá = (Lcb + PC) x MTG Trong đó:
Các doanh nghiệp thường sẽ áp dụng cách tính lương này đối với những người lao động tự hoạt động độc lập. Những người lao động này đòi hỏi phải tự sản xuất ra những sản phẩm thực sự hoàn chỉnh. Bên cạnh đó cũng cần phải có những mức lao động để áp dụng cho từng cá nhân. Ưu điểm và nhược điểm của cách tính lương theo sản phẩmƯu điểm Là cách tính lương theo sản phẩm này giống như 1 sự khuyến khích đối với người lao động. Từ đó có thể tăng cao hơn hiệu suất công việc bởi vì chế độ tiền lương của họ sẽ được trả đúng với năng lực làm việc của họ. Nhược điểm Nhiều khi ở trong quá trình làm việc, nhân viên sẽ không để ý đến vấn đề bảo vệ máy móc và một số những tài sản chung khác. Bên cạnh đó nhiều nhân viên cũng sẽ không để ý đến vấn đề tiết kiệm nguyên vật liệu và không quan tâm nhiều đến kết quả làm việc chung của cả tập thể. Hướng dẫn tính lương dựa trên sản phẩm của tập thểKhi bạn tính lương dựa trên sản phẩm của cả tập thể, sẽ tính dựa trên công thức như sau: Tiền lương = Đơn giá x sản lượng chung của cả tập thể Trong đó, đơn giá của sản phẩm sẽ được tính như sau: ĐG = Tổng LCV nhóm / Msl hoặc ĐG = Mtg x MLcbq Cụ thể:
Thông thường, những công ty mà người lao động được phân làm việc theo nhóm và hiệu suất công việc cũng được tính theo nhóm, như vậy sẽ được áp dụng cách tính lương này. Bởi vì trong quá trình hoàn thiện công việc, yêu cầu cần có nhiều trình độ chuyên môn khác nhau. Bên cạnh đó cũng cần phải có một nhóm người hoạt động mới có thể đảm bảo hiệu quả được. Như vậy tổng tiền lương hàng tháng mà mỗi người lao động nhận được sẽ dựa vào hiệu suất và tiến độ làm việc của cả nhóm đó. Đối với việc phân phối tiền lương cho mỗi thành viên ở trong nhóm, sẽ được tính dựa trên một số những yếu tố như sau:
Hướng dẫn tính lương theo sản phẩm có thưởng cho người lao độngKhi bạn áp dụng cách tính lương theo sản phẩm và có cả thưởng cho người lao động, sẽ tính dựa trên công thức như sau: Lương sản phẩm thưởng = LSP + (mh/100 x Lsp) Cụ thể:
khi doanh nghiệp muốn tính doanh thu sản phẩm cho người lao động và kèm theo cả tiền thưởng cho mỗi cá nhân thì sẽ áp dụng công thức này. Đây là một trong những cơ chế lương mà doanh nghiệp có thể áp dụng, nó sẽ thúc đẩy người lao động hoàn thành nhiều hơn mức sản lượng đã được đặt ra. Hướng dẫn cách tính tiền lương lũy tiến cho doanh nghiệpKhi tính tiền lương lũy tiến, doanh nghiệp có thể áp dụng công thức sau đây: Lương sản phẩm = Đơn giá x Sản lượng + ĐGlt x (Sản lượng –Mức sản lượng) Trong đó:
Nếu như doanh nghiệp áp dụng cách tính này cho người lao động, mức tiền dành cho mỗi sản phẩm hoàn thành sẽ được tăng lũy tiến dựa trên mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
Trên đây là những thông tin về cách tính lương theo sản phẩm tại doanh nghiệp. Hy vọng bài viết đã cung cấp những kiến thưc hữu ích cho bạn. Tham khảo thêm một số bài viết hay khác: 4,947
HRM.A0302 - TKLy (A-0302) Với mục đích hỗ trợ các bạn sinh viên kế toán có thể tự học nâng cao nghiệp vụ kế toán. Kế toán Thiên Ưng xin chia sẻ bài tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có hướng dẫn giải chi tiết theo Thông tư 200 và 133, các khoản trích vào lương như: BHXH, BHYT, BHTN ...Bài tập:- Trong tháng 2/2017 tại Công ty kế toán Thiên Ưng có tình hình tiền lương và các khoản trích theo lương cụ thể như sau: 1 . Tinh tiền lương phải trả cho: - Công nhân sản xuất trực tiếp : 40.000.000 - Nhân viên quản lý phân xưởng : 2.000.000 - Nhân viên quản lý doanh nghiêp: 10.000.000 2. BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ được trích theo quy định (Trích vào chi phí của DN và trích vào lương của công nhân viên): 3. Nộp tiềnBHXH, BHYT, BHTN, KPCĐcho cơ quan BHXH và Liên đoàn Lao động bằng tiền gửi ngân hàng. 4. Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt 50.000.000. 5. Chi tiền mặt trả lương cho công nhân viên khi đã trừ tất cả các khoản (BHXH, BHYT, BHTN) 6. Nhân viên A (Bộ phận quản lý DN) ứng trước tiền lương: 5.000.000bằng tiền mặt. Yêu cầu: Hạch toán các nghiệp vụ phát sinh trên. BHXH,BHYT,KPCĐ Biết rằng: Tỷ lệ các khoản trích theo lương năm 2017 như sau: BHXH: 26 % trong đó: (Doanh nghiệp: 18%, Cá nhân: 8 %). BHYT: 4,5 % trong đó: (Doanh nghiệp: 3 %, Cá nhân: 1,5 %). BHTN: 2 % trong đó: (Doanh nghiệp: 1 %, Cá nhân: 1 %). KPCĐ: 2 % trong đó: (Doanh nghiệp: 2 %). Chi tiết các bạn xem thêm: Tỷ lệ trích các khoản theo lương Hướng dẫn giải: Nghiệp vụ 1: Tính tiền lương phải trả cho: - Công nhân sản xuất trực tiếp : 40.000.000 - Nhân viên quản lý phân xưởng : 2.000.000 - Nhân viên quản lý doanh nghiêp: 10.000.000 Hạch toán theo Thông tư 200: Nợ TK - 622: 40.000.000 Nợ TK - 627: 2.000.000 Nợ TK - 642: 10.000.000 Có TK – 334: 52.000.000 Hạch toán theo Thông tư 133: Nợ TK - 154 : 40.000.000 +2.000.000 Nợ TK - 6422: 10.000.000 Có TK – 334: 52.000.000 Nghiệp vụ 2: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ được trích theo quy định (Trích vào chi phí của DN và trích vào lương của công nhân viên): Hạch toán theo Thông tư 200: a) Trích vào chi phí của DN: Nợ TK - 622: 40.000.000 x 24 % = 9.600.000 Nợ TK - 627: 2.000.000 x 24 % = 480.000 Nợ TK - 642: 10.000.000 x 24 % = 2.400.000 Có TK 3383 (BHXH) : 52.000.000 x 18% = 9.360.000 Có TK 3384 (BHYT) : 52.000.000 x 3% = 1.560.000 Có TK 3386 (BHTN) : 52.000.000 x 1% = 520.000 Có TK 3382 (KPCĐ) : 52.000.000 x 2% = 1.040.000 b) Trích trừ vào lương của nhân viên: Nợ TK - 334 :52.000.000x 10,5 % = 5.460.000 Có TK 3383 (BHXH) : 52.000.000 x 8% = 4.160.000 Có TK 3384 (BHYT) : 52.000.000 x 1,5% = 780.000 Có TK 3386 (BHTN) : 52.000.000 x 1% = 520.000 Hạch toán theo Thông tư 133: a) Trích vào chi phí của DN: Nợ TK - 154: 42.000.000 x 24 % = 10.080.000 Nợ TK - 6422: 10.000.000 x 24 % = 2.400.000 Có TK 3383 (BHXH) : 52.000.000 x 18% = 9.360.000 Có TK 3384 (BHYT) : 52.000.000 x 3% = 1.560.000 Có TK 3385 (BHTN) : 52.000.000 x 1% = 520.000 Có TK 3382 (KPCĐ) : 52.000.000 x 2% = 1.040.000 b) Trích trừ vào lương của nhân viên: Nợ TK - 334 :52.000.000x 10,5 % = 5.460.000 Có TK 3383 (BHXH) : 52.000.000 x 8% = 4.160.000 Có TK 3384 (BHYT) : 52.000.000 x 1,5% = 780.000 Có TK 3385 (BHTN) : 52.000.000 x 1% = 520.000 Nghiệp vụ 3: Nộp tiềnBHXH, BHYT, BHTN, KPCĐcho cơ quan BHXH và Liên đoàn Lao động bằng tiền gửi ngân hàng. Hạch toán theo Thông tư 200: Nợ TK 3383 (BHXH) : 52.000.000 x 26% = 13.520.000 NợTK 3384 (BHYT) : 52.000.000 x 4,5% = 2.340.000 NợTK 3386 (BHTN) : 52.000.000 x 2% = 1.040.000 NợTK 3382 (KPCĐ) : 52.000.000 x 2% = 1.040.000 Có TK 112 : 17.940.000 Hạch toán theo Thông tư 133: Nợ TK 3383 (BHXH) : 52.000.000 x 26% = 13.520.000 NợTK 3384 (BHYT) : 52.000.000 x 4,5% = 2.340.000 NợTK 3385 (BHTN) : 52.000.000 x 2% = 1.040.000 NợTK 3382 (KPCĐ) : 52.000.000 x 2% = 1.040.000 Có TK 112 : 17.940.000 Nghiệp vụ 4: Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 50.000.000. Nợ TK - 111: 50.000.000. Có TK 112 : 50.000.000. Nghiệp vụ 5: Chi tiền mặt trả lương cho công nhân viên khi đã trừ tất cả các khoản (BHXH, BHYT, BHTN) Nợ TK - 334: 52.000.000 -5.460.000= 46.540.000 Có TK 111 : 46.540.000 Nghiệp vụ 6: Nhân viên A (Bộ phận quản lý DN) ứng trước tiền lương: 5.000.000 bằng tiền mặt. Nợ TK - 334: 5.000.000 Có TK 111 : 5.000.000 Chi tiết xem thêm: Cách hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
|