Bài tập luật kinh tế nâng có đáp án năm 2024

Phần đáp án sẽ giúp bạn làm rõ hơn về dạng bài luật lao động, luật về hợp đồng trong kinh doanh thương mại, dạng bài về luật doanh nghiệp. Còn lại là dạng bài về luật cạnh tranh bạn cần chú ý các kiến thức tổng quan, pháp luật kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranhm pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh.

\>> Bên dưới là Đáp án đề thi CPA môn luật các năm, bạn có thể dùng để luyện thi CPA môn luật một cách nhuần nhuyễn!

\>> Bạn có thể tải thêm Bộ Đề thi CPA các năm trong kỳ thi chứng chỉ hành nghề kế toán (có đáp án)

Câu 3: Gợi ý Đáp án CPA 2018 môn pháp luật – dạng bài Luật lao động

1. Quyết định sa thải của Công ty A là sai vì theo quy định của Bộ luật lao động 2012 các trường hợp được áp dụng hình thức xử lý kỉ luật sa thải

– Người lao động có hành vi trộm cấp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuy trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền số hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

– Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.

– Tái phạm là trường hợp người lao động lập lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này,

– Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.

Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Áp dụng vào trường hợp của nhân viên Lan:

– Lan bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương 6 tháng nhưng trong thời gian này Lan không tái phạm lại hành vi đã bị xử lý kỉ luật mà chưa được xóa kỷ luật.

– Lan mới nghỉ việc 02 ngày không có lý do chính đáng

  • Việc công ty đưa ra lý do Lan tái phạm trong thời gian chưa được xóa kỷ luật là chưa đúng.
  • Lan không thuộc trường hợp bị xử lý kỉ luật là sa thải.

2. A. Để bảo vệ quyền lợi của mình, Lan phải gửi đơn khiếu nại Quyết định kỷ luật sa thải tới Người sử dụng lao động (Giám đốc công ty A)

  1. Việc xử lý kỷ luật của công ty A là sai, công ty đã đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật nên trong trường hợp này trách nhiệm của công ty dịch vụ và thương mại A:

– Thông báo trước cho người lao động trước 4 – 5 ngày (do HĐ lao động là không xác định thời hạn

– Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

– Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì công ty A phải thanh toán các khoản sau:

+ Tổng tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày không làm việc và phải đền bù tổn thất về tinh thần theo thoả thuận giữa hai bên với mức thấp nhất là hai tháng tiền lương theo hợp đồng.

+ Trợ cấp thôi việc

– Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì Lan nhận được:

+ Tổng tiền nhận được trong trường hợp Lan không muốn tiếp tục lại làm việc tại công ty A.

+ Tiền bồi thường thêm theo thoả thuận nhưng ít nhất bằng 2 tháng lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng.

\>> [HOT Tải về Miễn Phí] Trọn bộ tài liệu 7 môn CPA – Ôn thi CPA 2023

Câu 4: Gợi ý đáp án CPA 2018 – dạng bài Luật hợp đồng trong KDTM

1. Hợp đồng này không bị vô hiệu vì theo quy định của bộ luật dân sự 2015, các TH giao dịch bị vô hiệu bao gồm:

– Vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội

– Vô hiệu do giả tạo.

– Vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện

– Vô hiệu do bị nhầm lẫn

– Vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép

– Vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình

– Vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

– Vô hiệu từng phần

– Vô hiệu do hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được

Đồng thời cũng không có quy định bắt buộc về hình thức của giấy ủy quyền về chỉ tiêu ngày ký và số công văn.

Theo đó bên bán đưa ra các lý do để vô hiệu hợp đồng là không đúng quy định nên hợp đồng không bị vô hiệu.

\>> Tham khảo thêm: Tài liệu CPA môn luật tổng hợp các dạng bài tập hay gặp

  • Xem ngay [Ôn thi CPA môn Luật] Bài tập về Hợp đồng trong kinh doanh thương mại (có lời giải)

2. Trong TH hợp đồng có hiệu lực, các yêu cầu của bên mua được xem xét như sau:

– Hợp đồng có điều khoản phạt vi phạm hợp đồng => yêu cầu chịu phạt là hợp lý, tuy nhiên mức phạt tối đa không vượt quá 8% phần hợp đồng bị vi phạm. Yêu cầu phạt vi phạm 70 triệu đồng theo hợp đồng là không được thoả mãn, có thể yêu cầu phạt vi phạm không quá 8% phần hợp đồng bị vi phạm.

– Do việc vi phạm hợp đồng (giao hàng kém chất lượng) xảy ra làm bên mua phát sinh chi phí kiểm tra chất lương hàng hóa => yêu cầu bồi thường chi phí kiểm tra chất lượng hạng hóa là hợp lý

– Cũng do việc vi phạm hợp đồng làm ảnh hưởng để sản phẩm của người mua, gây thiệt hại nên việc bên mua yêu cầu giảm giá 10% hợp đồng tương tự như việc đòi bồi thường là hợp lý và tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của các bên.

3. Theo quy định của luật thương mại 2005, Chế tài hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau:

– Hợp đồng có quy định giao hàng sai mẫu là điều kiện để bên mua có quyền huỷ bỏ hợp đồng;

– Bên bán vi phạm cơ bản hợp đồng, hàng hoá giao sai làm bên mua thiệt hại đến mức không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.

\>> Luyện thêm bộ đề thi môn Luật từ 2015 -> 2018

  • Đề thi CPA 2015 môn pháp luật về kinh tế và luật doanh nghiệp
  • Đề thi CPA 2016 môn pháp luật về kinh tế và luật doanh nghiệp
  • Đề thi CPA 2018 môn pháp luật về kinh tế và luật doanh nghiệp

Đáp án đề thi CPA 2018 Môn pháp luật – Đề Lẻ

Câu 3: Gợi ý đáp án CPA 2018 môn luật – dạng bài luật doanh nghiệp

1. Họp Hội đồng thành viên Không hợp lệ do theo quy định điều 59 luật doanh nghiệp 2014: “Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu ít nhất 65% vốn điều lệ: tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định”. Cuộc họp chỉ có 2 thành viên sở hữu 55% vốn điều lệ (Huệ 30% và Lan 25%) nên cuộc họp không hợp lệ.

Nghị quyết sửa đổi điều lệ của công ty TNHH Hồng Huệ không đúng quy định pháp luật do nghị quyết được thông qua bởi số thành viên sở hữu 55% vốn điều lệ (Huệ 30%, Lan 25%). Theo qui định của khoản 3, Điều 60, Luật doanh nghiệp 2014 “Được số phiếu đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp tản thành đối với quyết định bản tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty.

2. Đến ngày 01/06/2019 quá thời hạn 90 ngày kể từ ngày trên đăng ký kinh doanh (01/03/2019), Cúc chưa góp đủ số tiền mặt bằng 20% vốn điều lệ thì theo quy định tại điều 48 Luật Doanh nghiệp năm 2014:

  1. Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp.

ii) Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà vẫn có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì được xử lý như sau:

  1. Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty,
  1. Thành viên chưa góp vốn đủ phần vốn góp như đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp thành viên.
  1. Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo quyết định của Hội đồng thành viên.

Như vậy: Quá thời hạn 90 ngày mà Cúc chưa góp đủ vốn thì không còn là thành viên công ty. Phần vốn góp này có thể được chào bán theo quyết định của Hội đồng thành viên. Trường hợp không chào bán thì công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày.

Lan có thể mua lại phân góp vốn của Cúc nếu Hội đồng thành viên quyết định chân bán phần vốn này. Theo quy định tại điều 53 Luật Doanh nghiệp 2014:

Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:

  1. Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện
  1. Chỉ được chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán.
  • Kinh nghiệm đạt điểm 8 môn Pháp luật
  • Trọng Tâm Đề Thi Chứng Chỉ CPA Chứng Chỉ Hành Nghề Kế Toán Môn Luật

3. Huệ muốn tăng vốn của công ty cần phải thực hiện các thủ tục sau:

Theo quy định tại điều 68 Luật Doanh nghiệp 2014, Huệ cần thực hiện các thủ tục sau:

– Triệu tập họp Hội đồng thành viên để bàn bạc và thống nhất về việc tăng vốn điều lệ => Đưa ra nghị quyết và biên bản họp

Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được phân chia cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty. Thành viên có thể chuyển nhượng quyền góp vốn của mình cho người khác theo quy định tại Điều 53 của Luật này. Thành viên phản đối quyết định tăng thêm vốn điều lệ có thể không góp thêm vốn. Trường hợp này, số vốn góp thêm của thành viên đó được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty nếu các thành viên không có thỏa thuận khác.

– Thực hiện góp vốn

– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ, công ty phải thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

  1. Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp:
  1. Vốn điều lệ; số vốn dự định tăng hoặc giảm;
  1. Thời điểm, lý do và hình thức tăng hoặc giảm vốn
  1. Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Huệ có thể dùng xe ô tô Camry 2.0 để góp vốn vào Công ty trong trường hợp có sự nhất trí của các thành viên trong Hội đồng thành viên và phải được định giá quy ra Đồng Việt Nam.

Tại điều 35, khoản 1 Luật doanh nghiệp 2014 quy định:

“Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.”

Như vậy: bạn có thể góp tài sản khác ngoài tiền mặt để tạo thành vốn công ty

Tại điều 37, khoản 1, 2 Luật doanh nghiệp 2014 quy định:

“1. Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.

2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên cổ đông sáng lập chấp thuận.”

Để góp vốn bằng xe ô tô, Huệ phải thực hiện các thủ tục sau.

– Thực hiện định giá tài sản góp vốn theo nguyên tắc nhất trí của các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và được đa số thành viên chấp thuận

– Do ô tô là tài sản có quyền sở hữu nên Huệ phải thực hiện chuyên quyền sở hữu tài sản cho công ty theo quy định.

Căn cứ theo điều 36 Luật doanh nghiệp 2014:

“Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây

  1. a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công t tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;

\>> Luyện thêm bộ đề thi môn Luật từ 2019 -> 2022

  • Đề thi CPA 2019 môn pháp luật về kinh tế và luật doanh nghiệp
  • Đề thi CPA 2020 Môn Pháp luật về kinh tế và luật doanh nghiệp
  • Đề thi CPA 2022 môn pháp luật về kinh tế và luật doanh nghiệp

    Câu 4: Gợi ý đáp án dạng bài Luật về hợp đồng trong KDTM

    1. Yêu cầu hoàn trả khoản tiền hàng đã thanh toán theo hợp đồng không được thoả mãn vì lý do sau:

    – Nguyên đơn đòi lại khoản tiền đã thanh toán khi nguyên đơn áp dụng chế tài huỷ hợp đồng.

    – Chế tài huỷ hợp đồng được áp dụng khi bị đơn có hành vi vi phạm mà các bên đã thoản thuận là điều kiện để huỷ bỏ hợp đồng hoặc bị đơn có sự vi phạm cơ bản hợp đồng. Trong đó vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.

    Trong trường hợp này, bị đơn đã vi phạm hợp đồng khi giao hàng kém phẩm chất và máy không thể hoạt động bình thường do thiết bị lắp đặt không đúng. Bị đơn đã đề nghị gia hạn thời gian sửa chữa để nhập thiết bị thay thế, như vậy vẫn có thể đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng nên trường hợp này chưa phải là vi phạm cơ bản. Các bên cũng không thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua được huỷ hợp đồng khi bên bán giao hàng kém phẩm chất. Vì vậy nguyên đơn chưa thể huỷ hợp đồng và đòi lại tiền được.

    2. Khoản tiền phạt vi phạm 5% giá trị hợp đồng không được thoả mãn

    Lý do: các bên chỉ có thể phạt vi phạm khi hợp đồng có quy định và trường hợp này hợp đồng không có quy định về phạt vi phạm.

    3. Chi phí lưu kho và bảo quản máy trong thời gian máy trục trặc, tạm dừng hoạt động được thoả mãn.

    Máy móc trục trặc và sau đó phải ngừng hoạt động, nguyên đơn phải trả phí lưu kho và bảo quản máy trong thời gian máy trục trặc, tạm dừng hoạt động do sự vi phạm lắp đặt thiết bị không đúng của bị đơn. Đây là thiệt hại trực tiếp, thực tế phát sinh tử hành vi vi phạm hợp đồng của bị đơn. Nguyên đơn cần phải có các bằng chứng, chứng từ chứng minh cho các thiệt hại này.