3 la ng thi t ăn đươ c bao nhiêu

Mức lương cơ bản của người lao động đi xuất khẩu tại Nhật trong vài năm trở lại đây có rất nhiều thay đổi do tỷ giá đồng Yên biến động mạnh cũng như nhiều hỗ trợ của chính phủ Nhật Bản

Chính vì vậy, đây là vấn đề luôn được người lao động quan tâm và đặt câu hỏi: Mức lương cơ bản sẽ nhận được là bao nhiêu? Tổng thu nhập để ra sau khi trừ các khoản chi phí còn lại được bao nhiêu? Mức lương thay đổi như thế nào trong thời gian làm việc?

Để giúp người lao động hiểu rõ hơn về vấn đề này, đội ngũ cán bộ tư vấn và ban quản trị Japan.net.vn sẽ giải đáp rõ nhất những thông tin này

Hiện tại, mức lương cơ bản mà người lao động được ký với xí nghiệp Nhật dao động trong khoảng 120.000 đến 150.000 Yên/tháng.

Mức lương này gần như không thay đổi tại Nhật trong vài năm nay, mỗi năm vẫn tăng lên theo tỷ lệ nhất định tại từng vùng, tuy nhiên tỷ lệ thay đổi không cao.

Lưu ý một chút vì đây là mức lương tối thiểu mà người lao động nhận được, cùng với vị trí công việc nhưng nếu là công nhân Nhật sẽ được trả cao hơn.

Do vậy người lao động cũng không phải quá thắc mắc về mức thu nhập này và hoàn toàn yên tâm là sẽ được mức tối thiểu nằm trong khoảng này.

Tính theo tỷ giá cuối năm 2022 Yên = 217 đồng cao hơn rất nhiều so với thời điểm năm 2022. Theo tỷ giá này thì với mức lương như trên người lao động nhận được hàng tháng từ 21.000.000 – 27.000.000 đ [tương đương 1.000 - 1.270 USD/tháng].

"Thời gian gần đây mức tỷ giá thông thường của đồng Yên Nhật rơi vào khoảng 210-230 đồng/Yên", tương đương mức lương người lao động nhận được từ 27,6 - 33,5 triệu đồng/tháng [1.200 -1.500 USD/tháng]

Lương của người lao động áp theo luật lao động Nhật Bản, mức lương này tính theo giờ làm việc, mỗi giờ nhận được từ 650 – 850 Yên/giờ. Yêu cầu 8 tiếng/ngày, mỗi tuần từ 40-44 tiếng. Để biết chính xác thông tin lương tối thiểu tại 47 vùng Nhật Bản, xem

tại đây.

Bạn Xuân, thực tập sinh đơn thực phẩm chia sẻ mỗi tháng bạn tiết kiệm được 17-18 Man [tương đương 38-40 triệu] sau khi trừ các khoản chi phí

Để được tư vấn cụ thể về chi phí, lương, điều kiện tham gia đơn hàng XKLĐ Nhật Bản ? Hãy NHẬP SỐ ĐIỆN THOẠI và yêu cầu gọi lại để được cán bộ tư vấn của chúng tôi liên lạc hỗ trợ.

2. Lương tối thiểu các vùng Nhật Bản tăng mạnh

Bắt đầu từ tháng 10 này, chính phủ Nhật Bản tăng lương cơ bản tại 47 tỉnh thành ở Nhật Bản đây có lẽ là tin vui của rất nhiều bạn thực tập sinh đã đang và sắp sang Nhật Bản làm việc.

Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi xã hội Nhật Bản cho biết, sẽ đẩy mạnh việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhẳm giảm tác động xấu tới doanh nghiệp do việc tăng lương gây ra bằng cấc biện pháp như nâng mức trần tiền hỗ trợ. Tùy vào sự chênh lệch về tiền mức lương tối thiểu của địa phương, mức tiền lương thấp nhất người lao động nhận được và quy mô lao động của doanh nghiệp, chính quyền sẽ quyết định mức hỗ trợ tối đa dao động từ khoảng 4,5 - 6 triệu yên.

Dưới đây là bảng lương tối thiểu 47 tỉnh áp dụng trước tháng 11/2023

THỨ TỰ LƯƠNG MỖI GIỜ 都道府県[前年比 上昇率]

Mức tăng mức lương tối thiểu vùng so với năm trước

1 1,013円 Tokyo – 東京 [+28円] 2 1,011円 Kanagawa – 神奈川 [+28円] 3 964円 Osaka – 大阪 [+28円] 4 926円 Saitama – 埼玉 [+28円] Aichi – 愛知 [+28円] 5 923円 Chiba – 千葉[+28円] 6 909円 Kyoto- 京都 [+27円] 7 899円 Hyogo – 兵庫 [+28円] 8 885円 Shizuoka – 静岡 [+27円] 9 873円 Mie – 三重 [+27円] 10 871円 Hiroshima – 広島 [+27円] 11 866円 Saga – 滋賀 [+27円] 12 861円 Hokkaido – 北海道[+26円] 13 853円 Tochigi – 栃木[+27円] 14 851円 Gifu – 岐阜[+26円] 15 849円 Ibaraki – 茨城[+27円] 16 848円 Toyama – 富山[+27円] Nagano – 長野[+27円] 17 841円 Fukuoka – 福岡[+27円] 18 837円 Yamanashi – 山梨[+27円] Nara – 奈良[+26円] 19 835円 Gunma – 群馬[+26円] 20 833円 Okayama – 岡山[+26円] 21 832円 Ishikawa – 石川[+26円] 22 830円 Nigata – 新潟[+27円] Wakayama – 和歌山[+27円] 23 829円 Fukui – 福井[+26円] Yamaguchi – 山口[+27円] 24 824円 Miyagi – 宮城[+26円] 25 818円 Kagawa – 香川[+26円] 26 798円 Fukushima – 福島[+26円] 27 793円 Tokushima – 徳島[+27円] 28 790円 Aomori – 青森[+28円] Iwate – 岩手[+28円] Akita – 秋田[+28円] Yamagata – 山形[+27円] Tottori – 鳥取 [+28円] Shimane – 島根 [+26円] Ehime – 愛媛 [+26円] Kochi – 高知[+28円] Saga – 佐賀[+28円] Nagasaki – 長崎[+28円] Kumamoto – 熊本[+28円] Oita – 大分[+28円] Miayaki – 宮崎[+28円] Kagoshima – 鹿児島[+29円] Okinawa – 沖縄[+28円]

Ghi chú: Mức lương đề cập phía trên là mức lương tối thiểu theo 1 giờ làm việc tại Nhật Bản.

Như vậy, so với thời điểm năm ngoái mức lương tối thiểu vùng của các thành phố tăng khá nhiều. Theo đó, mức lương tối thiểu giờ theo từng địa phương Nhật Bản được điều chỉnh lên đáng kể. Theo đó, Tokyo là địa phương có mức lương tối thiểu giờ cao nhất với 1041 yên, tiếp theo là Tỉnh Kanagawa 1041 yên, Osaka là 992 yên. Tỉnh có mức lương giờ thấp nhất là Kochi và Okinawa với 820 yên tiếp theo là Iwate, Tottiri, Ehime… với 821 yên. Kể từ ngày 01/10, Tokyo, Osaka và 29 địa phương khác sẽ áp dụng mức lương mới; từ ngày 02/10, Tỉnh Shizuoka, Gunma và 07 tỉnh khác áp mức lương mới; từ ngày 6/10, Tỉnh Aomori, Oita à 3 tỉnh khác áo mức lương mới; từ ngày 7/10, Tỉnh Ishikawa, từ ngày 8/10, Tỉnh Okinawa áp mức lương mới.

Mức lương bình quân tối thiểu theo giờ trên toàn Nhật Bản đạt 930 yên/giờ. Lần tăng này đã nâng lương tối thiểu tất cả các địa phương vượt mức 800 yên/giờ. Mức tăng bình quân toàn quốc là 28 yên, là mức tăng tăng cao nhất từ trước đến nay.

Hiện tại đơn hàng đi Nhật đang về rất nhiều tại công ty chúng tôi, với cơ hội trúng tuyển cao, thu nhập hấp dẫn. Để được nhận đầy đủ thông tin về đơn hàng đi Nhật. Nhanh tay đăng ký tham gia để có cơ hội sinh sống và làm việc tại Nhật Bản ngay trong tháng này!

hoặc liên hệ - 0979.171.312

Thông thường khoản lương thực lĩnh của người lao động là lương cơ bản trừ đi 3 mục đầu tiên là: thuế, bảo hiểm, phí nội trú.

Tiền ăn thì người lao động phải tự túc và làm thế nào để tiết kiệm nhất. Lương thực lĩnh người lao động nhận được từ 90.000 đến 140.000 Yên/tháng. [Lưu ý: Đây là mức lương tối thiểu mà người lao động nhận được].

Mỗi tháng, trung bình làm việc ở Nhật để ra được 25.000.000 đến 32.00.000 đồng. Đây là khoản thu nhập cao đối với lao động Việt Nam, tuy nhiên đây là thu nhập không tính làm thêm.

Nếu có giờ làm thêm, thu nhập của người lao động sẽ rất tốt. Lương làm thêm tôi sẽ nói rõ hơn ở các bài khác.

Bạn Việt, thực tập sinh đơn nông nghiệp tại website, chia sẻ mỗi tháng sau khi trừ các khoản chi phí tiết kiệm được 14Man [tương đương >31 triệu VNĐ]

Do công nhân người Nhật được trả lương rất cao, cao hơn nhiều so với mức lương họ tiếp nhận lao động Việt Nam, vì vậy mức thu nhập thực nhận của người lao động cũng khác và có thể đạt mức rất tốt.

Mức thu nhập phổ biến mà người lao động nhận được khi đi xuất khẩu lao động Nhật Bản thông thường khoảng

25-35 triệu đồng/tháng.

Thực chất lương dự tính do công ty môi giới thông báo trước khi người lao động phỏng vấn thường thấp hơn mức lương sau khi xí nghiệp tiếp nhận và ký kết.

Tâm lý tuyển chọn của hầu hết các ông chủ xí nghiệp đều là “nếu anh có thể chấp nhận được mức lương dự kiến thấp thì các anh sẽ hài lòng và làm tốt hơn nếu được trả lương cao hơn, thay vì nói thẳng mức lương sẽ trả họ thường nói mức lương thấp hơn một chút”.

Việc tăng lương không có lộ trình cố định, cũng không có quy định nào về việc tăng lương, tùy thuộc vào chế độ từng công ty, tùy thuộc vào chất lượng người lao động mà xí nghiệp có xem xét tăng lương hay không.

Có trường hợp người lao động được xí nghiệp Nhật tăng lương trong tháng làm việc thứ 3, nhiều xí nghiệp tăng liên tục theo quý, theo chất lượng công việc hoàn thành, thái độ và tính cảm người lao động.

- Thay đổi theo khu vực: Các tỉnh khác nhau có mức lương cơ bản thường khác nhau, lương ở ngoại ô cũng thấp hơn trung tâm thành phố [thường thì lương cao đi kèm với chi phí ăn ở sinh hoạt lớn. Tham khảo bài viết sống ở Tokyo đắt đỏ đến mức nào để hiểu rõ hơn]

- Thay đổi theo đặc thù ngành nghề: Công việc có mức độ độc hại, nguy hiểm, nặng nhọc lương sẽ cao hơn. VD: sơn cơ khí, đúc, hàn, dàn giáo, ... thu nhập thường cao hơn mặt bằng chung.

- Thay đổi theo tính chất công việc. Yêu cầu công việc càng cao thì thu nhập cũng cao hơn. VD: tiện, phay, bào, cơ khí chế tạo, mộc, ... là những ngành có thu nhập tốt. Ngay cả trong ngành may: may công đoạn, may hoàn thiện, may thời trang cũng có thu nhập khác nhau

- Thay đổi theo khung lương xí nghiệp: Nhiều xí nghiệp bảo vệ lao động rất tốt, họ không muốn thu nhập của công nhân trong cùng xí nghiệp có sự chênh lệch quá lớn giữa người Nhật và người Việt, gây bất hòa hoặc tâm lý không tốt cho người lao động. Khi xí nghiệp trả lương sát với lương công nhân người Nhật, thu nhập sẽ rất cao.

Từ tháng 4/2012 đến nay, chính phủ Nhật có hướng phá giá đồng Yên để thúc đẩy sản xuất trong nước, khơi dậy nền kinh tế tăng trưởng mạnh hơn, điều này phần nào giúp nhu cầu tuyển dụng nhân lực tại các xí nghiệp Nhật tăng lên, công việc ổn định hơn.

Chính vì vâỵ, việc đi Nhật làm việc dần trở lên dễ dàng đối với nhiều đối tượng lao động: các yếu tố như ngoại hình, độ tuổi, ngành nghề, trình độ văn hóa,… được nới rộng và hạ thấp gần như tối đa.

Do nhu cầu thiếu hụt lao động, hiện tại nhiều xí nghiệp đã nâng mức lương cơ bản lên khá cao cho người lao động [từ 130.000 Yên trở lên], thời gian tới chắc chắn mức lương ký kết sẽ tiếp tục tăng do chênh lệnh giữa người Nhật và người Việt trong cùng vị trí ở xí nghiệp vẫn là một khoảng cách rộng.

Đặc biệt tỷ giá đồng Yên trong thời gian leo lên mức cao nhất trong vòng 15 năm so với USD và cao nhất trong 9 năm so với Euro, USD. Nỗi lo về đà phục hồi kinh tế toàn cầu có khả năng chững lại, khiến giới đầu tư “tấn công” dữ dội các kênh tài sản có độ an toàn cao.

Cụ thể, vào lúc ngày 9/3, đồng Yên giao dịch với USD ở mức 107,48 Yên/USD. Trong khi, tỷ giá Yên/Euro ở mức 119,28 Yên/Euro. Ngân hàng có giá mua cao nhất 220,76 VND/JPY là ACB và ngân hàng có giá bán thấp nhất là Agribank với 219,80 VND/JPY.

\>>>

Tỷ giá đồng yên Nhật, 1 yên Nhật bằng bao nhiêu tiền Việt Nam?

Theo giới phân tích, việc đồng Yên và USD đồng thời tăng giá mạnh chính bởi đại dịch Corona đang diễn ra tại Nhật Bản. Như vậy với mức lương mà TTS nhận được hàng tháng quy đổi ra tiên Việt sẽ rất được giá. Đây chắc chắn sẽ là tin vui mừng nhất cho lao động đang làm việc ở Nhật, xốc lại tinh thần làm việc giữa mùa dịch này các bạn nhé

7. Các khoản trừ vào lương của người lao động

a, Thuế

Thuế thu nhập được xí nghiệp trừ thằng vào lương, mức thuế này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau. Thông thường, lương thực lĩnh của Thực tập sinh trừ thuế khoảng 1000 – 1500 yên/tháng [có thể lên đến 2500 Yên/tháng].

Đọc thêm bài viết: 9 vấn đề về thuế tại Nhật Bản người lao động nên biết

b, Các loại bảo hiểm

Thực tập sinh được đóng 2 đến 3 loại bảo hiểm và tổng trừ khoảng

15.000 – 20.000 Yên/tháng. Được khám chữa bệnh định kỳ không mất phí, mọi vấn đề liên quan đến sức khỏe Thực tập sinh có thể báo ngay cho xí nghiệp hoặc nghiệp đoàn quản lý để được đưa đi khám, chữa trị.

Sau khi hết hạn hợp đồng, Thực tập sinh được nhận lại các khoản trích từ bảo hiểm nhân thọ [gọi là tiền nenkin]. Tham khảo ngay:

4 loại bảo hiểm người lao động phải đóng khi sống ở Nhật- Bạn đã biết chưa?

c, Phí nội trú + phí sửa chữa

Thông thường các Thực tập sinh sẽ ở tại nhà ở dành cho công nhân của xí nghiệp, hoặc một số xí nghiệp cấp cho các bạn có nhà riêng để, đôi khi là ở chung với chủ xí nghiệp nếu là xí nghiệp nhỏ.

Mức phí nội trú này tùy theo hỗ trợ của xí nghiệp, có những xí nghiệp hỗ trợ các bạn hoàn toàn. Mức trừ thông thường là từ

0 – 20.000 Yên/tháng. Nếu bạn làm tại trung tâm thành phố thì mức này sẽ rất cao.

d, Tiền ăn, điện, nước, gas

Có đặc điểm là tiền điện, nước, gas ở Nhật Bản rất rẻ, nếu may mắn xí nghiệp sẽ hỗ trợ các bạn các khoản này. Lao động ngành nông nghiệp được hỗ trợ nhiều tiền ăn, do có thể chủ động được sản phẩm do chính mình làm ra. Nếu không được hỗ trợ, các bạn phải đóng mất

15.000 – 25.000 Yên/tháng.

e, Các khoản phụ phí khác

Có thể tùy theo đặc thù ngành nghề, theo vùng và xí nghiệp mà phát sinh thêm một vài khoản phí nhỏ khác không kể ở trên.

\>>>

60 vấn đề PHẢI BIẾT khi đi XKLĐ Nhật Bản 2020

1. Mức lương đơn hàng quay lại lần 2 có cao không?

Trả lời:

So với các thực tập sinh đi Nhật lần 1 những thực tập sinh quay lại lần 2 có lợi thế hơn hẳn về khả năng tiếng Nhật cũng như tiếp nhận công việc nhanh chóng, chính vì vậy mức lương mà họ nhận được sẽ cao hơn hẳn. Theo quy định, mức lương dành cho các TTS quay lại lần 2 sẽ bằng hoặc cao hơn so với mức lương người Nhật có cùng số năm kinh nghiệm đã hoặc đang làm việc tại công ty đó.

Mức lương TTS đơn hàng quay lại lần 2 trung bình khoảng 38-42 triệu/ tháng chưa bao gồm làm thêm. Sau khi trừ chi phí trung bình thực lĩnh khoảng 30-35 triệu

\>>> Mức lương TTS đơn hàng quay lại lần 2 có thực cao hơn so với lần 1?

2. Mức lương đi Nhật diện kỹ sư, kỹ thuật viên là bao nhiêu?

Lương của kỹ sư Nhật Bản phụ thuộc vào nhiều yêu tố như công ty, ngành nghề và hợp đồng, tuy nhiên so với các ngành nghề khác mức lương cho các đơn hàng Kỹ sư khá cao có mức trung bình thường trên 40 triệu một tháng. Mức lương khởi điểm cho kỹ sư tại các công ty Nhật thường từ 180.000 Yên/ tháng trở lên tương đương khoảng 36 triệu đồng [được tính theo giờ hoặc theo ngày tùy vào từng công ty], chưa tính làm thêm giờ.

Nhìn chung, không có mức lương cố định cho lao động khi làm việc tại Nhật theo chương trình này. Cũng tùy vào từng công việc, từng vùng, cũng như năng lực làm việc của các bạn mà mức lương cơ bản của Kỹ sư khi làm việc tại Nhật Bản sẽ dao động từ 180.000–250.000 yên [khoảng 36–50 triệu đồng].

Ngoài ra mức thu nhập của kỹ sư Việt Nam tại Nhật Bản còn phụ thuộc nhiều vào năng lực tiếng Nhật của các bạn. Với những kỹ sư thành thạo tiếng Nhật thì mức lương có thể lên tới 300.000 Yen/Tháng, thậm chí cao hơn rất nhiều. Nếu tính cả lương làm thêm giờ và thưởng, mức lương 25–30 Man/tháng [khoảng 50 -60 triệu đồng/tháng] đối với các bạn Kỹ sư, đặc biệt là ngành Cơ khí và IT, là khá phổ biến.

\>>>

Mức lương của kỹ sư làm việc tại Nhật Bản được bao nhiêu?

3. Mức lương đơn hàng đặc định thế nào? Có cao hơn thực tập sinh không?

Trả lời:

Với lợi thế về tiếng, kinh nghiệm làm việc chính vì vậy lao động đi đơn hàng đặc định có mức lương nhỉnh hơn so vơi đi XKLĐ và ngang bằng với người Nhật cùng vị trí. Thông thường, mức lương lao động diện đặc định khoảng 18-20 man/ tháng chưa bao gồm làm thêm và chi phí.

Bạn thực tập sinh đơn bò sữa tại công ty chia sẻ: Khi xuất cảnh tới sân bay được cán bộ nghiệp đoàn ra đón, bố trí ký túc xá ăn ở tiện nghi khá gần địa điểm học tập.

Trong tháng đầu tiên học tập ở nghiệp đoàn bạn được hỗ trợ 6 Man. Tháng thứ 2, nhận lương chính thức + làm thêm bạn tiết kiệm được 16.8 man [tương đương 37 triệu VNĐ].

Bạn Hạnh, thực tập sinh đơn hàng thực phẩm làm mỳ ống có một vài chia sẻ về cảm nhận công việc tại Nhật Bản.

Bạn đọc thắc mắc hoặc góp ý vui lòng liên hệ trực tiếp với cán bộ tư vấn của chúng tôi để được hỗ trợ hoặc, đặt câu hỏi cho chúng tôi

Ăn đêm lúc mấy giờ để tăng cân?

Một nghiên cứu khác cho thấy những người ăn trong khoảng thời gian từ 11 giờ đêm và 5 giờ sáng nạp nhiều hơn khoảng 500 calo mỗi ngày so với những người hạn chế ăn. Sau đó, trung bình mỗi người ăn đêm tăng thêm 4,5 kg. Do đó, chuyên gia kết luận ăn đêm dẫn đến tăng cân nếu mọi người ăn quá nhiều calo.

Ăn gì vào ban đêm để không tăng cân?

Để ăn khuya thoải mái mà không cần bận tâm về cân nặng, hãy bỏ túi ngay 10 loại thực phẩm dưới đây của chúng tôi..

Sữa không đường giúp giảm cân đêm khuya. ... .

Chuối. ... .

Rau xanh là thực phẩm ăn khuya tốt nhất. ... .

Trứng gà luộc. ... .

Mật ong pha nước ấm. ... .

Bỏng ngô ... .

Khoai lang luộc. ... .

Nước ép hoa quả.

Không nên ăn đêm sau mấy giờ?

Người ăn tối muộn hoặc ăn khuya dễ dàng tỉnh giấc hơn vào ban đêm do rối loạn chu kỳ giấc ngủ. Vì vậy, bạn không nên ăn trong vòng 3 tiếng trước giờ đi ngủ. Do đó, ăn tối trước 7 giờ có thể có lợi bởi cơ thể bạn có đủ thời gian để tiêu hóa thức ăn. Bạn sẽ có một giấc ngủ ngon và sâu.

1 ngày ăn bao nhiêu là đủ?

Nam giới.

Chủ Đề