1.6E-13 là bao nhiêu

Mặc dù vậy chúng ta vẫn nên theo cách của ngôn ngữ C khi khai báo các biến bởi vì nó sẽ rất hữu dụng khi cần sửa chữa một chương trình có tất cả các phần khai báo được gộp lại với nhau. Bởi vậy, cách thông dụng nhất để khai báo biến là đặt nó trong phần bắt đầu của mỗi hàm [biến cục bộ] hay trực tiếp trong thân chương trình, ngoài tất cả các hàm [biến toàn cục].

Global variables [biến toàn cục] có thể được sử dụng ở bất kỳ đâu trong chương trình, ngay sau khi nó được khai báo.

Tầm hoạt động của local variables [biến cục bộ] bị giới hạn trong phần mã mà nó được khai báo. Nếu chúng được khai báo ở đầu một hàm [như hàm main], tầm hoạt động sẽ là toàn bộ hàm main. Điều đó có nghĩa là các biến được khai báo trong hàm main[] chỉ có thể được dùng trong hàm đó, không được dùng ở bất kỳ đâu khác.

Thêm vào các biến toàn cục và cục bộ, còn có các biến ngoài [external]. Các biến này không những được dùng trong một file mã nguồn mà còn trong tất cả các file được liên kết trong chương trình.

Trong C++, tầm hoạt động của một biến chính là khối lệnh mà nó được khai báo [một khối lệnh là một tập hợp các lệnh được gộp lại trong một bằng các ngoặc nhọn { } ]. Nếu nó được khai báo trong một hàm tầm hoạt động sẽ là hàm đó, còn nếu được khai báo trong vòng lặp thì tầm hoạt động sẽ chỉ là vòng lặp đó...

Các hằng số

Một hằng số là bất kỳ một biểu thức nào mang một giá trị cố định, như:

Các số nguyên

1776

707

-273

chúng là các hằng mang giá trị số. Chú ý rằng khi biểu diễn một hằng kiểu số chúng ta không cần viết dấu ngoặc kép hay bất kỳ dấu hiệu nào khác.

Thêm vào những số ở hệ cơ số 10, C++ còn cho phép sử dụng các hằng số cơ số 8 và 16. Để biểu diễn một số hệ cơ số 8 chúng ta đặt trước nó ký tự 0, để biểu diễn số ở hệ cơ số 16 chúng ta đặt trước nó hai ký tự 0x. Ví dụ:

75 // cơ số 10

0113 // cơ số 8

0x4b // cơ số 16

Các số thập phân [dạng dấu phẩy động]

Chúng biểu diễn các số với phần thập phân và/hoặc số mũ. Chúng có thể bao gồm phần thập phân, ký tự e [biểu diễn 10 mũ...].

3.14159 // 3.14159

6.02e23 // 6.02 x 1023

1.6e-19 // 1.6 x 10-19

3.0 // 3.0

Ký tự và xâu ký tự

Trong C++ còn tồn tại các hằng không phải kiểu số như:

'z'

'p'

"Hello world"

"How do you do?"

Hai biểu thức đầu tiên biểu diễn các ký tự đơn, các ký tự được đặt trong dấu nháy đơn ['], hai biểu thức tiếp theo biểu thức các xâu ký tự được đặt trong dấu nháy kép ["].

Khi viết các ký tự đơn hay các xâu ký tự cần phải đặt chúng trong các dấu nháy để phân biệt với các tên biến hay các từ khoá. Chú ý:

x

'x'

x trỏ đến biến x trong khi 'x' là ký tự hằng 'x'.

Các ký tự đơn và các xâu ký tự có một tính chất riêng biệt là các mã điều khiển. Chúng là những ký tự đặc biệt mà không thể được viết ở bất kỳ đâu khác trong chương trình như là mã xuống dòng [\n] hay tab [\t]. Tất cả đều bắt đầu bằng dấu sổ ngược [\]. Sau đây là danh sách các mã điều khiển đó:

\n

xuống dòng

\r

lùi về đầu dòng

\t

ký tự tab

\v

căn thẳng theo chiều dọc

\b

backspace

\f

sang trang

\a

Kêu bíp

\'

dấu nháy đơn

\"

dấu nháy kép

\

dấu hỏi

\\

ký tự sổ ngược

Ví dụ:

'\n'

'\t'

"Left \t Right"

"one\ntwo\nthree"

Thêm vào đó, để biểu diễn một mã ASCII bạn cần sử dụng ký tự sổ ngược [\] tiếp theo đó là mã ASCII viết trong hệ cơ số 8 hay cơ số 16. Trong trường hợp đầu mã ASCII được viết ngay sau dấu sổ ngược, trong trường hợp thứ hai, để sử dụng số trong hệ cơ số 16 bạn cần viết ký tự x trước số đó [ví dụ \x20 hay \x4A].

Các hằng chuỗi ký tự có thể được viết trên nhiều dòng nếu mỗi dòng được kết thúc bằng một dấu sổ ngược [\]:

"string expressed in \

two lines"

Bạn có thể nối một vài hằng xâu ký tự ngăn cách bằng một hay vài dấu trống, ký tự tab, xuống dòng hay bất kỳ ký tự trống nào khác.

"we form" "a unique" "string" "of characters".

[Theo OurViet Network]

Phần sau: Định nghĩa các hằng

ShowTopic

Video liên quan

Chủ Đề