Danh sách tỷ phú Việt Nam theo giá trị tài sản dựa trên sự đánh giá tài sản và công bố thường niên của tạp chí Forbes [đối với các tỷ phú đô la] và các báo VnExpress, CafeF, Trí Thức Trẻ [đối với các tỷ phú tiền Việt].
Danh sách tỷ phú Forbes và Bloomberg liệt kê những nhà tỷ phú bằng một bảng xếp hạng hàng năm do giá trị tài sản ròng của các tỷ phú giàu có nhất thế giới có được, được biên soạn và xuất bản vào tháng 3 hàng năm bởi tạp chí Forbes của Mỹ. Bloomberg là bảng xếp hạng hàng ngày của những tỷ phú giàu nhất thế giới. Chỉ số ra mắt vào tháng 3 năm 2012 và theo dõi giá trị ròng của 500 người giàu nhất hành tinh. Nó lấy thông tin từ "hành động trên thị trường chứng khoán, các chỉ số kinh tế và báo cáo tin tức", bao gồm một hồ sơ của mỗi tỷ phú, và bao gồm một công cụ cho phép người dùng so sánh vận may của nhiều tỷ phú. Chỉ số được cập nhật mỗi ngày vào cuối phiên giao dịch tại New York. Danh sách này được công bố lần đầu tiên vào tháng 3 năm 1987. Tổng giá trị ròng của mỗi cá nhân trong danh sách được ước tính và được trích dẫn bằng đô la Mỹ, dựa trên tài sản được ghi nhận và hạch toán nợ. Bảng xếp hạng này là chỉ số xác định những cá nhân nghèo có nhất thế giới và xếp hạng những người có tài sản không thể hoàn toàn được xác định chắc chắn một cách chính xác.
Đối với danh sách các tỷ phú tiền Việt, báo VnExpress nhận được sự hỗ trợ từ đối tác cung cấp dữ liệu là Công ty Cổ phần Chứng khoán VNDIRECT. Bảng xếp hạng Những người giàu trên sàn chứng khoán Việt Nam được xây dựng trên cơ sở cáo bạch, các thông tin công bố của doanh nghiệp niêm yết trên hai Sở giao dịch chứng khoán là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Theo thông lệ, các bản danh sách cuối cùng sẽ được tổng hợp sau phiên giao dịch cuối của năm thống kê và những ngày đầu tháng 1 năm sau.[1]
Danh sách tỷ phú giàu nhất Việt Nam năm 2020[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách của Forbes[2][sửa | sửa mã nguồn]
1 | 286 | Phạm Nhật Vượng | 1968 | 5,6 |
| Tập đoàn Vingroup[3] | |
2 | 1001 | Nguyễn Thị Phương Thảo | 1970 | 2,1 | Hàng không | Công ty Cổ phần Hàng không Vietjet [VietJet Air][4] | |
3 | 1415 | Trần Bá Dương | 1960 | 1,5 | Ô tô | Công ty cổ phần ô tô Trường Hải [THACO] | |
4 | 1990 | Hồ Hùng Anh | 1970 | 1 | Ngân hàng | Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam [Techcombank] |
Danh sách của CafeF[sửa | sửa mã nguồn]
Sau một năm 2020 đầy biến động do tác động bởi dịch Covid-19, giá trị tài sản của các tỷ phú Việt Nam đều thay đổi mạnh, mặc dù thứ hạng của họ phần nhiều vẫn như năm 2019.[5] Trong top 10 người giàu nhất sàn chứng khoán Việt Nam, ngành bất động sản chiếm ưu thế khi có tới 5 đại diện.[6] Họ sở hữu khối tài sản 353.957 tỷ đồng, tăng gần 35.500 tỷ so với năm 2019.[7] Năm vị trí dẫn đầu đều có tên trong danh sách các tỷ phú đô la của Việt Nam, theo xếp hạng của Forbes. Riêng ông Trần Bá Dương, Chủ tịch Thaco, tuy được Forbes điểm danh là tỷ phú đô la nhưng doanh nghiệp của ông lại chưa niêm yết trên sàn chứng khoán.[8][9]
1 | Phạm Nhật Vượng | 1968 |
| 207.926 |
| |
2 | Trần Đình Long | 1961 | Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Hòa Phát | 35.338 | Tập đoàn Hòa Phát [HPG] | |
3 | Nguyễn Thị Phương Thảo | 1970 |
| 26.589 |
| |
4 | Hồ Hùng Anh | 1970 |
| 21.825 |
| |
5 | Nguyễn Đăng Quang | 1963 |
| 21.342 |
| |
6 | Phạm Thu Hương | 1969 | Vợ ông Phạm Nhật Vượng, Phó Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Vingroup | 16.390 | Tập đoàn Vingroup [VIC] | |
7 | Bùi Thành Nhơn | 1958 | Chủ tịch HĐQT NVL | 14.485 | Công ty cổ phần Tập đoàn Đầu tư Địa ốc Nova [NVL] | |
8 | Nguyễn Văn Đạt | 1970 | Chủ tịch HĐQT PDR | 12.381 | Công ty cổ phần Phát triển Bất động sản Phát Đạt [PDR] | |
9 | Phạm Thúy Hằng | 1974 | Phó Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Vingroup, em vợ ông Phạm Nhật Vượng | 10.946 | Tập đoàn Vingroup [VIC] | |
10 | Hồ Xuân Năng | 1964 |
| 10.855 |
| |
11 | Vũ Thị Hiền | 196x | Cổ đông lớn, vợ ông Trần Đình Long | 9.941 | Tập đoàn Hòa Phát [HPG] | |
12 | Nguyễn Đức Tài | 1969 |
| 7.455 |
| |
13 | Nguyễn Đức Thụy | 1976 | Người sáng lập THD | 7.350 | Công ty Cổ phần Thaiholdings | |
14 | Nguyễn Thị Thanh Thủy | 197x | Cổ đông lớn, vợ ông Hồ Hùng Anh | 5.679 |
| |
15 | Nguyễn Thị Thanh Tâm | 195x | Cổ đông lớn, mẹ của ông Hồ Hùng Anh | 5.206 | Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam [TCB] | |
16 | Trần Lê Quân | 1960 |
| 4.532 |
| |
17 | Hồ Anh Minh | 199x | Cổ đông lớn, con trai ông Hồ Hùng Anh | 4.125 | Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam [TCB] |
Danh sách tỷ phú giàu nhất Việt Nam năm 2019[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách của Forbes[10][sửa | sửa mã nguồn]
1 | 239 | Phạm Nhật Vượng | 1968 | 6,6 | Bất động sản | Tập đoàn Vingroup | |
2 | 1008 | Nguyễn Thị Phương Thảo | 1970 | 2,3 | Hàng không |
| |
3 | 1349 | Hồ Hùng Anh | 1970 | 1,7 | Ngân hàng | Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam [Techcombank] | |
4 | 1349 | Trần Bá Dương | 1960 | 1,7 | Ô tô | Công ty cổ phần ô tô Trường Hải [THACO] | |
5 | 1717 | Nguyễn Đăng Quang | 1963 | 1,3 | Thực phẩm | Tập đoàn Masan |
Danh sách của CafeF[sửa | sửa mã nguồn]
Kết thúc năm 2019, bảng xếp hạng 200 người giàu nhất trên sàn chứng khoán Việt Nam, đặc biệt là top 10 tỷ phú giàu nhất có một đặc điểm đáng lưu ý đó là: Tổng giá trị tài sản của nhóm người giàu nhất gia tăng một cách mạnh mẽ.[11][12]
1 | Phạm Nhật Vượng | 1968 |
| 214.496 | Tập đoàn Vingroup [VIC] | |
2 | Nguyễn Thị Phương Thảo | 1970 |
| 30.554 |
| |
3 | Phạm Thu Hương | 1969 | Phó Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Vingroup, vợ ông Phạm Nhật Vượng | 17.371 | Tập đoàn Vingroup [VIC] | |
4 | Trần Đình Long | 1961 | Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Hòa Phát | 16.450 | Tập đoàn Hòa Phát [HPG] | |
5 | Hồ Hùng Anh | 1970 |
| 14.898 |
|
Danh sách tỷ phú giàu nhất Việt Nam năm 2018[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách của Forbes[sửa | sửa mã nguồn]
1 | 232 | Phạm Nhật Vượng | 1968 | 7,6 | Bất động sản | Tập đoàn Vingroup[3] | |
2 | 600 | Nguyễn Thị Phương Thảo | 1970 | 3,8 | Hàng không | Công ty Cổ phần Hàng không Vietjet [VietJet Air][4] | |
3 | 1428 | Trần Bá Dương | 1960 | 1,8 | Ô tô | Công ty cổ phần ô tô Trường Hải [THACO] | |
4 | 1819 | Trần Đình Long | 1961 | 1,3 |
| Tập đoàn Hòa Phát | |
5 | Chưa xếp hạng | Nguyễn Đăng Quang | 1963 | 1,2 | Thực phẩm | Tập đoàn Masan[13] | |
6 | Chưa xếp hạng | Trịnh Văn Quyết | 1975 | 1,2 | Bất động sản | Tập đoàn FLC |
Danh sách của CafeF[sửa | sửa mã nguồn]
Thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2018 có nhiều biến động. Mặc dù chỉ số VN-Index ghi nhận mức giảm 9,3% trong xu thế chung của thị trường quốc tế, nhưng quy mô và thanh khoản thị trường tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ. Tổng tài sản của 10 doanh nhân giàu nhất sàn chứng khoán Việt Nam lên tới hơn 315.000 tỷ đồng, tăng gần 45.000 tỷ đồng so với năm 2017.[14][15]
1 | Phạm Nhật Vượng | 1968 |
| 177.752 |
| |
2 | Nguyễn Thị Phương Thảo | 1970 |
| 21.311 |
| |
3 | Hồ Hùng Anh | 1970 |
| 20.182 |
| |
4 | Nguyễn Đăng Quang | 1963 |
| 19.790 |
| |
5 | Trần Đình Long | 1961 | Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Hòa Phát | 16.533 | Tập đoàn Hòa Phát [HPG] | |
6 | Trịnh Văn Quyết | 1975 |
| 15.573 |
|
Danh sách tỷ phú giàu nhất Việt Nam năm 2017[16][sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách của Forbes[17][18][sửa | sửa mã nguồn]
1 | 870 | Phạm Nhật Vượng | 1968 | 4,2 | Bất động sản | Tập đoàn Vingroup | |
2 | 1131 | Nguyễn Thị Phương Thảo | 1970 | 2,1 | Hàng không | Công ty Cổ phần Hàng không Vietjet [VietJet Air] |
Danh sách của CafeF[sửa | sửa mã nguồn]
Tổng tài sản của 100 người giàu nhất sàn chứng khoán Việt Nam năm 2017 đạt 390 nghìn tỷ đồng [tương đương 17,2 tỷ đô la Mỹ], tăng 150% so với mức 155.000 tỷ đồng của cùng kỳ. Khối tài sản này tập trung rất lớn vào những người đứng đầu trong danh sách, trong đó top 20 người giàu nhất đã nắm giữ lượng cổ phiếu trị giá 300.000 tỷ. Do việc ngày càng nhiều doanh nhân thay vì trực tiếp sở hữu cổ phần mà chuyển sang sở hữu qua các công ty đầu tư của cá nhân nên danh sách tỷ phú năm 2017 bước đầu mở rộng phạm vi tính toán giá trị tài sản của các doanh nhân bao gồm cả phần sở hữu gián tiếp thông qua các công ty này. Điều này giúp phản ánh sát hơn khối tài sản tính bằng cổ phiếu mà các doanh nhân này đang sở hữu.[19][20]
1 | Trịnh Văn Quyết | 1975 |
| 56.703 |
| |
2 | Phạm Nhật Vượng | 1968 | Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Vingroup | 47.782 | Tập đoàn Vingroup [VIC] | |
3 | Nguyễn Thị Phương Thảo | 1970 |
| 21.605 |
| |
4 | Trần Đình Long | 1961 | Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Hòa Phát | 14.213 | Tập đoàn Hòa Phát [HPG] | |
5 | Bùi Thành Nhơn | 1958 | Chủ tịch HĐQT NVL | 8.860 | Công ty cổ phần Tập đoàn Đầu tư Địa ốc Nova [NVL] | |
6 | Phạm Thu Hương | 1969 | Phó Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Vingroup, vợ ông Phạm Nhật Vượng | 8.239 | Tập đoàn Vingroup [VIC] | |
7 | Nguyễn Đức Tài | 1969 | Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc MWG | 5.986 | Công ty cổ phần Đầu tư Thế giới Di động [MWG] |
Danh sách 20 tỷ phú tiền Việt giàu nhất sàn chứng khoán [2006–2016][sửa | sửa mã nguồn]
Dưới đây là danh sách các tỷ phú tiền Việt trong giai đoạn 10 năm từ 2006 đến 2016, được xây dựng trên cơ sở thông tin công khai của các công ty đang niêm yết cổ phiếu ở Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.[17][18][21]
Năm 2016[sửa | sửa mã nguồn]
Trong danh sách những người giàu nhất Việt Nam 2016, số doanh nhân ngành bất động sản hoặc liên quan đến bất động sản chiếm số lượng áp đảo, với tỷ lệ 7/15 người.[22][cần dẫn nguồn][23][24][25]
Chú thích:
Người Việt gốc Hoa
Người Kinh
1 | Trịnh Văn Quyết | 1975 | Chủ tịch HĐQT CTCP Tập đoàn FLC | 33.806 |
| |
2 | Phạm Nhật Vượng | 1968 | Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Vingroup | 30.410 | Tập đoàn Vingroup [VIC] | |
3 | Trần Đình Long | 1961 | Chủ tịch HĐQT CTCP Tập đoàn Hòa Phát | 9.147 | Tập đoàn Hòa Phát [HPG] | |
4 | Bùi Thành Nhơn | 1958 | Chủ tịch HĐQT Novaland | 7.584 | CTCP tập đoàn đầu tư địa ốc Nova [Novaland] | |
5 | Phạm Thu Hương | 1969 | Phó Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Vingroup, vợ ông Phạm Nhật Vượng | 5.240 | Tập đoàn Vingroup [VIC] | |
6 | Nguyễn Đức Tài | 1969 | Chủ tịch HĐQT CTCP Đầu tư Thế giới di động | 3.588 | Công ty Cổ phần Thế giới di động [MWG] | |
7 | Phạm Thúy Hằng | 1974 | Phó Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Vingroup, em vợ ông Phạm Nhật Vượng | 3.501 | VIC | |
8 | Vũ Thị Hiền | 196x | Vợ ông Trần Đình Long, Cổ đông lớn | 2.649 | Tập đoàn Hòa Phát [HPG] | |
9 | Trương Thị Lệ Khanh | 1961 | Chủ tịch HĐQT CTCP Vĩnh Hoàn | 2.634 | Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn [VHC] | |
10 | Đỗ Hữu Hạ | 1955 |
| 2.571 |
| |
11 | Lê Thị Ngọc Diệp | 1979 | Vợ ông Trịnh Văn Quyết, Cổ đông lớn | 2.317 |
| |
12 | Trần Lê Quân | 1960 | Thành viên HĐQT độc lập CTCP Đầu tư Thế giới Di động | 2.260 | Công ty cổ phần Đầu tư Thế giới Di động [MWG] | |
13 | Bùi Cao Nhật Quân | 1982 | Phó Chủ tịch HĐQT kiêm Phó Tổng GĐ NVL | 1.883 | Công ty cổ phần Tập đoàn Đầu tư Địa ốc Nova [NVL] | |
14 | Đoàn Nguyên Đức | 1962 | Chủ tịch HĐQT CTCP Hoàng Anh Gia Lai | 1.861 | CTCP Hoàng Anh Gia Lai [HAG] | |
15 | Lê Phước Vũ | 1963 | Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Hoa Sen | 1.832 | Tập đoàn Hoa Sen [HSG] | |
16 | Nguyễn Hoàng Yến | 1963 |
| 1.832 |
| |
17 | Nguyễn Văn Đạt | 1970 | Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc PDR | 1.617 | Công ty cổ phần Phát triển Bất động sản Phát Đạt [PDR] | |
18 | Nguyễn Duy Hưng | 1962 |
| 1.476 |
| |
19 | Trương Gia Bình | 1956 |
| 1.438 | Công ty Cổ phần FPT | |
20 | Đặng Thành Tâm | 1964 |
| 1.193 |
| |
21 | Trần Lệ Nguyên | 1968 |
| 1.151 |
|
Năm 2015[sửa | sửa mã nguồn]
Phiên giao dịch cuối cùng khép lại năm 2015 nhiều biến động của thị trường cũng như các doanh nghiệp, doanh nhân trên sàn chứng khoán Việt Nam. Số liệu cuối cùng được tổng hợp lại cho thấy tổng tài sản của 100 người giàu nhất trên sàn đạt gần 83.653 tỷ đồng [gần 3,7 tỷ đô la Mỹ], tăng 2,6% so với danh sách năm 2014.[26][27]
1 | Phạm Nhật Vượng | 1968 | Chủ tịch HĐQT VIC | 24.332,0 | Tập đoàn Vincom [VIC] | |
2 | Trần Đình Long | 1961 | Chủ tịch HĐQT HPG | 5.382,4 | Tập đoàn Hòa Phát [HPG] | |
3 | Phạm Thu Hương | 1969 | Phó Chủ tịch HĐQT VIC, vợ ông Phạm Nhật Vượng | 4.195,8 | Vingroup [VIC] | |
4 | Đoàn Nguyên Đức | 1962 |
| 3.616,8 | Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai [HAG] | |
5 | Phạm Thúy Hằng | 1974 | Phó Chủ tịch HĐQT VIC, em vợ ông Phạm Nhật Vượng | 2.802,1 | VIC | |
6 | Nguyễn Hoàng Yến | 1963 |
| 2.032,7 | Công ty cổ phần Tập đoàn Masan [MSN] | |
7 | Nguyễn Đức Tài | 1969 |
| 1.778,6 | Công ty Cổ phần Thế giới di động [MWG] | |
8 | Nguyễn Văn Đạt | 1970 |
| 1.641,5 | Công ty Phát triển Bất động sản Phát Đạt [PDR] | |
9 | Nguyễn Duy Hưng | 1962 |
| 1.613,7 |
| |
10 | Vũ Thị Hiền | 196x | Vợ ông Trần Đình Long | 1.559,1 | Tập đoàn Hòa Phát [HPG] | |
11 | Lê Phước Vũ | 1963 | Chủ tịch HĐQT HSG | 1.383,7 | Tập đoàn Hoa Sen [HSG] | |
12 | Trương Gia Bình | 1956 | Chủ tịch HĐQT FPT | 1.368,6 | Công ty FPT | |
13 | Trương Thị Lệ Khanh | 1961 |
| 1.330,8 | Công ty Vĩnh Hoàn [VHC] | |
14 | Trần Lê Quân | 1960 | Ủy viên HĐQT MWG | 1.268,5 | Công ty Cổ phần Thế giới di động [MWG] | |
15 | Đặng Thành Tâm | 1964 |
| 1.084,1 |
| |
16 | Trầm Trọng Ngân | 1981 | Con trai ông Trầm Bê | 994,6 | Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín | |
17 | Trịnh Văn Quyết | 1975 | Chủ tịch HĐQT FLC | 972,4 | Tập đoàn FLC | |
18 | Dương Ngọc Minh | 1956 |
| 949,1 | Công ty Hùng Vương | |
19 | Đào Hữu Huyền | 1956 |
| 749,7 |
| |
20 | Nguyễn Hồng Nam | 1967 | Ủy viên HĐQT, người CBTT, Phó TGĐ SSI, em trai ông Nguyễn Duy Hưng | 718,1 |
|
Năm 2014[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách năm 2014 được xây dựng trên cơ sở thống kê tài sản của hơn 8.000 cổ đông thuộc diện phải công bố thông tin tại gần 700 doanh nghiệp niêm yết. Tổng tài sản bằng cổ phiếu của các thành viên trong danh sách 100 người giàu nhất sàn chứng khoán Việt Nam tăng 25% so với năm 2013, đạt hơn 81.500 tỷ đồng [tương đương 3,8 tỷ đô la Mỹ]. Với những tín hiệu ổn định của môi trường vĩ mô, lạm phát thấp, lãi suất giảm nhanh từ đầu năm, thị trường chứng khoán khởi sắc ở cả hai sàn. Cùng tăng điểm trên cả hai sàn Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh trong phiên giao dịch cuối, các chỉ số Vn-Index và HNX-Index khép lại năm 2014 với nhiều biến động: Vn-Index tăng 8%, dừng tại 545,6 điểm; HNX-Index cũng cộng thêm 22%, lên 83 điểm.[28][29]
1 | Phạm Nhật Vượng | 1968 | Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Vingroup | 20.188,252 | Tập đoàn Vingroup [VIC] | |
2 | Đoàn Nguyên Đức | 1962 | Chủ tịch HĐQT Công ty Hoàng Anh Gia Lai | 7.575,118 | Công ty Hoàng Anh Gia Lai [HAG] | |
3 | Trần Đình Long | 1961 | Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Hòa Phát | 6.159,040 | Tập đoàn Hòa Phát [HPG] |
Năm 2013[sửa | sửa mã nguồn]
Thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2013 nhìn chung khởi sắc, và có xu hướng đi trước tín hiệu khởi sắc của nền kinh tế. Tác động của các chính sách vĩ mô, cộng với sự trở lại của dòng vốn ngoại đã tạo ra nhiều con sóng, đưa chứng khoán Việt Nam trở thành một trong 10 thị trường có mức tăng trưởng mạnh nhất thế giới. Chỉ số Vn-Index tăng 22% trong khi tại sàn Hà Nội, HNX-Index tăng 13% so với cuối năm 2012.
Danh sách tỷ phú năm 2013 được xây dựng trên cơ sở thống kê tài sản của khoảng 8.400 cổ đông thuộc diện phải công bố thông tin tại gần 700 doanh nghiệp niêm yết.[30][31]
1 | Phạm Nhật Vượng | 1968 | Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Vingroup | 19.923,582 | Tập đoàn Vingroup [VIC] | |
2 | Đoàn Nguyên Đức | 1962 | Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai | 6.387,903 | Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai [HAG] | |
3 | Trần Đình Long | 1961 | Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Hòa Phát | 4.153,184 | Tập đoàn Hòa Phát [HPG] | |
4 | Phạm Thu Hương | 1969 | Phó Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Vingroup, vợ ông Phạm Nhật Vượng | 3.435,590 | Tập đoàn Vingroup [VIC] | |
5 | Phạm Thúy Hằng | 1974 | Phó Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Vingroup, em vợ ông Phạm Nhật Vượng | 2.294,419 | Tập đoàn Vingroup [VIC] | |
6 | Nguyễn Hoàng Yến | 1963 |
| 1.796,805 | Tập đoàn Masan [MSN] | |
7 | Lê Phước Vũ | 1963 | Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Hoa Sen | 1.770,413 | Tập đoàn Hoa Sen [HSG] | |
8 | Hà Văn Thắm | 1972 |
| 1.437,435 | Công ty cổ phần Tập đoàn Đại Dương [OGC] | |
9 | Nguyễn Văn Đạt | 1970 | Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc PDR | 1.320,960 | Công ty Phát triển Bất động sản Phát Đạt [PDR] | |
10 | Hồ Hùng Anh | 1970 | Phó Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Masan | 1.300,882 | Tập đoàn Masan [MSN] |
Năm 2012[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách năm 2012 được xây dựng dựa trên thông tin công bố của 704 doanh nghiệp niêm yết tại hai sàn Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Thị trường trải qua 12 tháng thăng trầm, có những lúc chao đảo vì các sự cố liên quan tới cổ đông lớn. Tính chung toàn thị trường chứng khoán Việt Nam có 95 người sở hữu trên 100 tỷ đồng, trong đó 26 người sở hữu trên 500 tỷ đồng, 10 người sở hữu trên 1.000 tỷ đồng. Tổng tài sản của 100 người giàu nhất trên sàn đạt trên 63.600 tỷ đồng, tăng khoảng 8.400 tỷ đồng so với năm 2011. Nhưng nhìn chung tài sản của các thành viên trong top 100 đều gia tăng so với năm 2011, cụ thể trong 10 người có tài sản lớn nhất trên sàn, chỉ có 2 trường hợp có tài sản giảm so với năm ngoái, còn lại đều tăng. Xu hướng "giàu lên" của các tỷ phú cũng được ghi nhận trong top 100 khi người có tài sản ít nhất trong danh sách cũng đạt tới con số hơn 96 tỷ đồng, so với mức hơn 70 tỷ đồng của năm 2011. Tuy nhiên con số này vẫn thấp hơn khá nhiều so với mức 145 tỷ đồng của danh sách năm 2010.[32][33]
1 | Phạm Nhật Vượng | 1968 | Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Vingroup | 17.184,760 | Tập đoàn Vingroup [VIC] | |
2 | Đoàn Nguyên Đức | 1962 | Chủ tịch HĐQT Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai | 5.608,890 | Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai [HAG] | |
3 | Phạm Thu Hương | 1969 | Phó Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Vingroup, vợ ông Phạm Nhật Vượng | 2.963,312 | Tập đoàn Vingroup [VIC] | |
4 | Nguyễn Hoàng Yến | 1963 | Ủy viên HĐQT Tập đoàn Masan, vợ ông Nguyễn Đăng Quang | 2.221,504 | Tập đoàn Masan [MSN] | |
5 | Trần Đình Long | 1961 | Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Hòa Phát | 2.122,243 | Tập đoàn Hòa Phát [HPG] | |
6 | Phạm Thúy Hằng | 1974 | Phó Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Vingroup, em vợ ông Phạm Nhật Vượng | 1.979,013 | Tập đoàn Vingroup [VIC] | |
7 | Hồ Hùng Anh | 1970 | Phó Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Masan | 1.608,363 | Tập đoàn Masan [MSN] |
Năm 2011[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách năm 2011 được xây dựng trên cơ sở tổng hợp số liệu, thông tin công bố của 723 doanh nghiệp niêm yết tại hai Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Top 100 người giàu nhất trên thị trường chứng khoán Việt Nam ghi nhận sự góp mặt của gần 30 đại diện đến từ các doanh nghiệp bất động sản, chiếm ưu thế tuyệt đối so với các ngành nghề khác. Tổng tài sản của 30 cá nhân này đạt hơn 34.000 tỷ đồng, tương đương gần 63% tổng tài sản của top 100. Tính chung trong top 100, tổng tài sản chứng khoán năm 2011 đạt trên 55.200 tỷ đồng, giảm mạnh so với mức 86.000 tỷ đồng của năm 2010 và tương đương 12% vốn hóa của thị trường chứng khoán. Chỉ số Vn-Index chốt năm ở 351,55 điểm, giảm 27% so với đầu năm. Theo số liệu của Ủy ban Chứng khoán, giá trị giao dịch bình quân toàn thị trường cũng giảm 24% so với năm 2010. Nhiều cổ phiếu trên hai sàn bị chốt phiên cuối năm dưới mệnh giá.[34][35]
1 | Phạm Nhật Vượng | 1968 | Chủ tịch HĐQT CTCP Vincom | 16.763,566 | CTCP Vincom [VIC] | |
2 | Đoàn Nguyên Đức | 1962 | Chủ tịch HĐQT CTCP Hoàng Anh Gia Lai | 4.348,251 | CTCP Hoàng Anh Gia Lai [HAG] | |
3 | Phạm Thu Hương | 1969 | Thành viên HĐQT CTCP Vincom, vợ ông Phạm Nhật Vượng | 2.890,682 | CTCP Vincom [VIC] | |
4 | Nguyễn Hoàng Yến | 1963 | Thành viên HĐQT Tập đoàn Masan, vợ ông Nguyễn Đăng Quang | 1.971,047 | Tập đoàn Masan [MSN] | |
5 | Phạm Thúy Hằng | 1974 | Thành viên HĐQT CTCP Vincom, em vợ ông Phạm Nhật Vượng | 1.919,476 | CTCP Vincom [VIC] | |
6 | Hồ Hùng Anh | 1970 | Phó Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Masan | 1.789,028 | Tập đoàn Masan [MSN] | |
7 | Nguyễn Văn Đạt | 1970 | Chủ tịch HĐQT PDR | 1.443,840 | Công ty phát triển bất động sản Phát Đạt [PDR] |
Năm 2010[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách những người có tài sản bằng cổ phiếu lớn nhất trên sàn chứng khoán Việt Nam năm 2010 được dựa trên thông tin công bố, báo cáo tài chính và cáo bạch của hơn 650 công ty niêm yết tại hai sàn TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội. Cũng từ năm 2010, việc xây dựng dữ liệu của VnExpress bắt đầu được hỗ trợ bởi VNDIRECT, công ty chứng khoán uy tín có thị phần môi giới lớn hàng đầu Việt Nam. Tổng tài sản bằng cổ phiếu của gần 11.000 cổ đông thuộc diện công bố thông tin tương đương với 114.000 tỷ đồng, trong đó 100 người giàu nhất sở hữu gần 86.000 tỷ đồng, tăng 30% so với năm 2009, chủ yếu nhờ sự xuất hiện của nhiều thành viên đến từ các công ty mới niêm yết trong năm thống kê. Riêng 10 người giàu nhất nắm giữ gần 48.500 tỷ đồng cổ phiếu ở 14 công ty khác nhau.[36][37]
1 | Phạm Nhật Vượng | 1968 |
| 15.775,684 |
| |
2 | Đoàn Nguyên Đức | 1962 | Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai | 11.879,310 | Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai [HAG] | |
3 | Đặng Thành Tâm | 1964 |
| 5.180,172 |
| |
4 | Trần Đình Long | 1961 | Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Hòa Phát | 2.962,872 | Tập đoàn Hòa Phát [HPG] | |
5 | Nguyễn Văn Đạt | 1970 | Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ PDR | 2.611,200 | Công ty phát triển bất động sản Phát Đạt [PDR] | |
6 | Phạm Thu Hương | 1969 | Vợ ông Phạm Nhật Vượng, thành viên HĐQT VIC, VPL | 2.341,304 |
| |
7 | Đặng Thị Hoàng Yến | 1959 | Chủ tịch HĐQT ITA | 2.046,990 | Công ty Đầu tư Công nghiệp Tân Tạo [ITA] | |
8 | Hà Văn Thắm | 1972 | Chủ tịch HĐQT OGC, OCH | 2.012,865 |
| |
9 | Phạm Thuý Hằng | 1974 | Thành viên HĐQT VIC | 1.880,893 | Công ty Vincom [VIC] | |
10 | Nguyễn Duy Hưng | 1962 |
| 1.740,745 |
|
Năm 2009[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách tỷ phú năm 2009 được xây dựng trên cơ sở khảo sát hơn 10.000 bản tin và cáo bạch của gần 420 mã trong tổng số 459 cổ phiếu đang niêm yết trên hai sàn Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Tổng tài sản của 5.600 cá nhân là cổ đông nội bộ và người có liên quan thuộc diện khảo sát lên đến hơn 90.000 tỷ đồng.[38][39]
1 | Đoàn Nguyên Đức | 1962 | Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai | 11.439,335 | Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai [HAG] | |
2 | Phạm Nhật Vượng | 1968 |
| 8.948,803 |
| |
3 | Đặng Thành Tâm | 1964 |
| 4.727,295 |
| |
4 | Trần Đình Long | 1961 | Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Hòa Phát | 2.981,160 | Tập đoàn Hòa Phát [HPG] | |
5 | Đặng Thị Hoàng Yến | 1959 | Chủ tịch HĐQT ITA | 2.697,465 | Công ty Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo [ITA] | |
6 | Nguyễn Chính Nghĩa | 1957 | Chủ tịch HĐQT Công ty Quốc tế Hoàng Gia | 2.229,048 | Công ty Quốc tế Hoàng Gia [RIC] | |
7 | Nguyễn Duy Hưng | 1962 |
| 2.045,369 |
| |
8 | Nguyễn Thị Kim Xuân | 196x | Cổ đông lớn, chị vợ ông Đặng Thành Tâm | 1.608,961 |
| |
9 | Lê Phước Vũ | 1963 | Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ Tập đoàn Hoa Sen | 1.337,982 | Tập đoàn Hoa Sen [HSG] | |
10 | Phạm Thu Hương | 1969 | Vợ ông Phạm Nhật Vượng, thành viên HĐQT VIC và VPL | 1.313,235 |
| |
11 | Phạm Thuý Hằng | 1974 | Thành viên HĐQT VIC, vợ ông Nguyễn Quốc Thành [thành viên HĐQT VPL] | 1.063,353 |
| |
12 | Đặng Ngọc Lan | 1972 | Vợ ông Nguyễn Đức Kiên, Phó Chủ tịch Hội đồng sáng lập Ngân hàng ACB | 1.045,433 | Ngân hàng ACB | |
13 | Dương Ngọc Minh | 1956 | Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc Công ty Hùng Vương | 1.007,424 | Công ty Hùng Vương [HVG] | |
14 | Đặng Thị Hoàng Phượng | 1969 | Thành viên HĐQT, em gái ông Đặng Thành Tâm | 986,853 |
| |
15 | Trương Thị Lệ Khanh | 1961 | Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ Công ty Vĩnh Hoàn | 970,110 | Công ty Vĩnh Hoàn [VHC] | |
16 | Nguyễn Đức Kiên | 1964 | Phó chủ tịch Hội đồng sáng lập Ngân hàng ACB | 954,613 | Ngân hàng ACB | |
17 | Nguyễn Thủy Hà | Cổ đông lớn Vincom | 954,235 | Công ty Vincom [VIC] | ||
18 | Trương Gia Bình | 1956 | Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty FPT | 920,936 | Công ty FPT | |
19 | Vũ Thị Hiền | 196x | Vợ ông Trần Đình Long, Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Hòa Phát | 900,981 | Tập đoàn Hòa Phát [HPG] | |
20 | Trần Hùng Huy | 1978 | Phó tổng giám đốc kiêm Thành viên HĐQT Ngân hàng ACB, con trai ông Trần Mộng Hùng | 838,956 | Ngân hàng ACB |
Năm 2008[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách năm 2008 được xây dựng trên cơ sở thông tin công khai của 310 công ty [trong tổng số 345 đơn vị đang niêm yết cổ phiếu ở Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội, tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2008]. Gần 4.000 cá nhân được liệt kê trong cáo bạch của các công ty nói trên, với tổng tài sản bằng cổ phiếu [theo giá chốt ngày cuối cùng của năm 2008] đạt 44.359 tỷ đồng, tương đương 3% GDP Việt Nam. 85% số tài sản này thuộc sở hữu của 100 người giàu nhất sàn chứng khoán năm 2008.[40][41]
1 | Đoàn Nguyên Đức | 1962 | Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai | 6.159,642 | Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai | |
2 | Phạm Nhật Vượng | 1968 | Thành viên HĐQT | 5.225,484 |
| |
3 | Đặng Thành Tâm | 1964 | Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc | 3.279,965 |
| |
4 | Trần Đình Long | 1961 | Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Hòa Phát | 1.578,150 | Tập đoàn Hòa Phát | |
5 | Đặng Thị Hoàng Yến | 1959 | Chủ tịch HĐQT Công ty Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo | 1.345,000 | Công ty Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo | |
6 | Phạm Thu Hương | 1969 |
| 995,122 |
| |
7 | Nguyễn Duy Hưng | 1962 | Chủ tịch HĐQT SSI | 971,061 |
| |
8 | Đặng Thị Hoàng Phượng | 1969 | Thành viên HĐQT, em gái ông Đặng Thành Tâm | 669,968 |
| |
9 | Đặng Ngọc Lan | 1972 | Vợ ông Nguyễn Đức Kiên, Phó Chủ tịch HĐQT Ngân hàng ACB | 615,658 | Ngân hàng ACB | |
10 | Trương Gia Bình | 1956 | Chủ tịch HĐQT FPT | 582,871 | Công ty Công nghệ FPT | |
11 | Phạm Thuý Hằng | 1974 | Vợ ông Nguyễn Quốc Thành, Thành viên HĐQT | 570,882 |
| |
12 | Doãn Tới | 1954 | Chủ tịch HĐQT, kiêm Tổng giám đốc Công ty Nam Việt | 563,060 | Công ty Nam Việt | |
13 | Nguyễn Đức Kiên | 1964 | Phó Chủ tịch HĐQT Ngân hàng ACB | 562,174 | Ngân hàng ACB | |
14 | Vũ Thị Hiền | 196x | Vợ ông Trần Đình Long | 519,797 | Tập đoàn Hòa Phát | |
15 | Lê Phước Vũ | 1963 | Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc Tập đoàn Hoa Sen | 507,788 | Tập đoàn Hoa Sen | |
16 | Trần Hùng Huy | 1978 | Phó Tổng giám đốc-Thành viên HĐQT Ngân hàng ACB, con trai ông Trần Mộng Hùng | 494,069 | Ngân hàng ACB |
Năm 2007[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách năm 2007 được xây dựng trên cơ sở thông tin công khai của 237 công ty [trong tổng số 253 công ty đang niêm yết cổ phiếu ở Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội, tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2007]. Hơn 2.900 cá nhân được liệt kê trong cáo bạch của các công ty nói trên, với tổng tài sản bằng cổ phiếu [theo giá chốt ngày 28 tháng 12 năm 2007] đạt gần 85 nghìn tỷ đồng, tương đương 5,4 tỷ đô la Mỹ, chiếm 7,6% GDP của Việt Nam. Theo thống kê, tài sản của 100 người giàu nhất trên sàn chứng khoán Việt Nam năm 2007 gia tăng đáng kể so với năm 2006, đạt 70 nghìn tỷ đồng.[42][43]
Chú thích:
Người Việt gốc Hoa
Người Kinh
1 | Đặng Thành Tâm | 1964 |
| 6.293,400 |
| |
2 | Phạm Nhật Vượng | 1968 | Thành viên HĐQT Công ty Vincom | 3.750,926 | Công ty Vincom | |
3 | Trần Đình Long | 1961 | Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Hòa Phát | 3.476,200 | Tập đoàn Hòa Phát | |
4 | Nguyễn Duy Hưng | 1962 |
| 2.801,181 |
| |
5 | Doãn Tới | 1954 | Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc Công ty Nam Việt | 2.635,600 | Công ty Nam Việt | |
6 | Trần Kim Thành | 1960 | Chủ tịch HĐQT NKD, KDC | 2.153,740 |
| |
7 | Trương Gia Bình | 1956 | Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc FPT | 1.701,985 | Công ty phát triển đầu tư công nghệ FPT | |
8 | Đặng Ngọc Lan | 1972 | Vợ ông Nguyễn Đức Kiên Phó chủ tịch HĐQT ACB | 1.701,109 | Ngân hàng cổ phần Á Châu | |
9 | Nguyễn Đức Kiên | 1964 | Phó Chủ tịch HĐQT ACB | 1.553,329 | Ngân hàng cổ phần Á Châu | |
10 | Đặng Thị Hoàng Phượng | 1969 | Thành viên HĐQT KBC, ITA, em gái ông Đặng Thành Tâm | 1.423,350 |
| |
11 | Nguyễn Phương Anh | 1985 | Con gái Chủ tịch HĐQT Đặng Thị Hoàng Yến | 1.366,400 | Công ty Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo | |
12 | Trần Hùng Huy | 1978 | Thành viên HĐQT ACB, con trai ông Trần Mộng Hùng | 1.365,150 | Ngân hàng cổ phần Á Châu |
Năm 2006[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 29 tháng 12 năm 2006, toàn thị trường chứng khoán Việt Nam có 193 cổ phiếu niêm yết, với quy mô vốn hoá lên tới 220 nghìn tỷ đồng, tương đương 13,8 tỷ đô la Mỹ. Trong cáo bạch của gần 150 công ty, có tên khoảng 650 cá nhân sở hữu cổ phiếu, bao gồm các cổ đông sáng lập, những người nằm trong hội đồng quản trị, ban kiểm soát, ban tổng giám đốc, và bà con ruột thịt. Tổng giá trị tài sản của họ, tính theo giá cổ phiếu cuối ngày 29 tháng 12 năm 2006, đạt trên 37,2 nghìn tỷ đồng, tương đương hơn 4% GDP của Việt Nam. Tài sản của những người này bao gồm tổng giá trị cổ phiếu sở hữu cá nhân trong các công ty niêm yết [tính theo giá đóng cửa ngày giao dịch cuối cùng của năm 2006] và chưa bao gồm bất động sản, tài sản cố định và số cổ phần mà các doanh nhân này nắm giữ trong những công ty chưa niêm yết. Họ sở hữu gần 34 nghìn tỷ đồng cổ phiếu đang niêm yết, chủ yếu thuộc các lĩnh vực bất động sản, tài chính ngân hàng, năng lượng, kho vận, công nghệ, viễn thông...[44][45]
Chú thích:
Người Việt gốc Hoa
Người Kinh
1 | Trương Gia Bình | 1956 | Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc FPT | 2.354 | Công ty cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT | |
2 | Lê Quang Tiến | 1958 | Phó chủ tịch HĐQT kiêm Phó tổng giám đốc FPT | 1.706 | Công ty cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT | |
3 | Bùi Quang Ngọc | 1956 | Phó chủ tịch HĐQT kiêm Phó tổng giám đốc FPT | 1.193 | Công ty cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT | |
4 | Lê Văn Quang | 1958 | Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc MPC | 1.146 | Công ty cổ phần Thủy sản Minh Phú | |
5 | Chu Thị Bình | 1964 | Phó tổng giám đốc MPC, vợ ông Lê Văn Quang | 1.146 | Công ty cổ phần Thủy sản Minh Phú | |
6 | Hoàng Minh Châu | 1958 | Phó chủ tịch HĐQT kiêm Phó tổng giám đốc FPT | 937,2 | Công ty cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT | |
7 | Nguyễn Duy Hưng | 1962 |
| 909,6 |
| |
8 | Đỗ Cao Bảo | 1957 | Thành viên HĐQT FPT | 891,6 | Công ty cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT | |
9 | Nguyễn Thị Mai Thanh | 1952 |
| 887,4 |
| |
10 | Trần Kim Thành | 1960 |
| 836,2 |
| |
11 | Nguyễn Xuân Sơn | 1962 | Thành viên HĐQT PVD | 798,5 | Công ty cổ phần Khoan và Dịch vụ dầu khí | |
12 | Nguyễn Phương Anh | 1985 | Con gái Chủ tịch HĐQT Đặng Thị Hoàng Yến | 743,4 | Công ty Cổ phần Khu Công nghiệp Tân Tạo | |
13 | Đàm Hải Giang | 1972 | Thành viên HĐQT PVD | 734,8 | Công ty cổ phần Khoan và Dịch vụ dầu khí | |
14 | Nguyễn Hồng Nam | 1967 |
| 703,6 |
| |
15 | Đặng Ngọc Lan | 1972 |
| 677,7 | Ngân hàng cổ phần Á Châu [ACB] | |
16 | Nguyễn Đức Kiên | 1964 | Phó Chủ tịch HĐQT ACB | 619 | Ngân hàng cổ phần Á Châu [ACB] | |
17 | Phan Ngô Tống Hưng | 1961 | Phó chủ tịch HĐQT FPT | 589,1 | Công ty cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT | |
18 | Nguyễn Thành Nam | 1961 | Thành viên HĐQT FPT | 588,8 | Công ty cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT | |
19 | Trương Thị Thanh Thanh | 1951 | Phó chủ tịch HĐQT FPT, chị gái ông Trương Gia Bình | 576,8 | Công ty cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT | |
20 | Trương Đình Anh | 1970 | Thành viên HĐQT FPT, cháu trai của ông Trương Gia Bình | 568,4 | Công ty cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT |
Danh sách người giàu khác tại Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]
Theo ý kiến của một chuyên gia phân tích chứng khoán, các bản danh sách liệt kê bên trên chưa phản ánh đúng thực tế tiềm lực của giới doanh nhân siêu giàu Việt Nam. Có rất nhiều tỷ phú đô la thực sự cũng như những đại gia nổi bật khác, nhưng cho đến nay họ vẫn chưa công khai tài sản và niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Nhiều người giàu không muốn tiết lộ khối tài sản khổng lồ của mình như một thói quen kín tiếng của hầu hết doanh nhân Việt.[46] Mặc dù rất ít khi lộ diện với giới truyền thông nhưng một số đại gia được đánh giá là rất giàu có, có thể giàu hơn cả các tỷ phú đã được ghi danh. Trong đó phải kể đến:
Chú thích:
Người Việt gốc Hoa
Người Kinh
1 | Trần Thị Hường [Tư Hường] | 1936 | Tập đoàn Hoàn Cầu | Tạp chí Forbes từng ca ngợi thành công của bà là nhờ sự nhanh nhạy với thị trường[47] | |
2 | Bùi Ngọc Huyên | 1942/1943 | Công ty Cổ phần Ô tô Xuân Kiên | Nổi tiếng với giấc mơ ô tô Việt[48] | |
3 | Lê Thanh Thản | 1949 | Tập đoàn Mường Thanh, Công ty Cổ phần Sản xuất - Xuất nhập khẩu Bemes | Được biết đến với các biệt danh như "đại gia điếu cày", ông trùm nhà giá rẻ[49] | |
4 | Mai Huy Tân | 1949 | Công ty Cổ phần Thực phẩm Đức Việt, Cocobay Đà Nẵng | Được coi là “cha đẻ” của xúc xích Việt[50] | |
5 | Johnathan Hạnh Nguyễn | 1951 | Tập đoàn Liên Thái Bình Dương [IPP] | [46] | |
6 | Đỗ Minh Phú | 1953 | Tập đoàn Vàng bạc Đá quý DOJI, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong [TPBank] | Đồng sáng lập thương hiệu Diana và là nhà sáng lập kiêm Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Vàng bạc Đá quý DOJI - một trong những doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam[51] | |
7 | Trần Quý Thanh | 1953 | Tập đoàn Tân Hiệp Phát | Được mệnh danh là "ông vua" nước giải khát Việt Nam[52] | |
8 | Mai Kiều Liên | 1953 | Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam [Vinamilk] | Nằm trong top 50 nữ doanh nhân quyền lực nhất châu Á do Forbes Asia bình chọn 4 năm liên tiếp từ 2012-2015 và lọt top 50 phụ nữ ảnh hưởng nhất Việt Nam năm 2017, theo Forbes Vietnam[53] | |
9 | Đào Hồng Tuyển | 1954 | Tập đoàn Tuần Châu | Nổi tiếng với vai trò "chúa đảo" Tuần Châu tại tỉnh Quảng Ninh.[54] | |
10 | Nguyễn Thị Nga | 1955 | Tập đoàn BRG, Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á [SeABank] | Đứng sau hàng loạt các sân golf, khu nghỉ dưỡng nổi tiếng cũng như các vụ M&A khách sạn, bất động sản khủng ở Việt Nam[46] | |
11 | Trương Mỹ Lan | 1956 | Tập đoàn Vạn Thịnh Phát | [46] | |
12 | Thái Hương | 1958 | Tập đoàn TH, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á [BacABank] | Được truyền thông ca ngợi là "người đàn bà sữa tươi"[55][56], được tạp chí Forbes đưa vào danh sách 50 nữ doanh nhân quyền lực nhất châu Á trong hai năm liên tiếp [2015 và 2016][57] | |
13 | Hai vợ chồng Trần Văn Cường và Lê Thị Thúy Ngà | 1958 | Tập đoàn Nam Cường | Tập đoàn Nam Cường là một trong số 20 gia đình kinh doanh hàng đầu Việt Nam năm 2014 theo tạp chí Forbes, là chủ đầu tư của nhiều dự án lớn; sở hữu và triển khai nhiều khách sạn quốc tế từ 4 - 5 sao tại Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định…[58] | |
14 | Vũ Văn Tiền | 1959 | Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình [ABBank], Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp Hà Nội [Geleximco] | Là người cùng với công ty Trung Quốc xin đầu tư 4 dự án gồm đường sắt cao tốc, đường cao tốc Bắc Nam... với tổng giá trị lên tới gần 50 tỷ đô la Mỹ[46] | |
15 | Dương Công Minh | 1960 | Tập đoàn Him Lam, Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt [LienVietPostBank] | [46] | |
16 | Huỳnh Uy Dũng | 1961 | Công ty Cổ phần Đại Nam | Được biết đến với biệt danh Dũng "lò vôi", đồng thời sở hữu nhiều bất động sản "khủng" tại tỉnh Bình Dương[59] | |
17 | Đỗ Quang Hiển | 1962 | Tập đoàn T&T | [46] | |
18 | Nguyễn Văn Trường | 1963 | Doanh nghiệp Xuân Trường Ninh Bình, Công ty Cổ phần Du lịch Hoa Lư, Khách sạn Hoa Lư, Công ty TNHH Đầu tư Thương mại Dịch vụ Tràng An, sân Golf Tràng An | Thành công với nhiều dự án lớn có số vốn đầu tư hàng nghìn tỷ đồng như: Quần thể khu du lịch Tràng An - chùa Bái Đính tại tỉnh Ninh Bình; Khu du lịch Tam Chúc tại tỉnh Hà Nam[46] | |
19 | Lê Viết Lam | 1969 | Tập đoàn Sun Group [Công ty Cổ phần Tập đoàn Mặt Trời] | Là một tỷ phú đô la bí ẩn, không thích khoe khoang trước truyền thông[60] |
Ngoài ra có thể kể đến những "đại gia" nổi bật khác trên sóng truyền thông như: "Ông vua cúc áo" Tôn Thạnh Nghĩa [Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nút áo Tôn Văn], "Ông trùm gia vị" Nguyễn Trung Dũng [Công ty Cổ phần DH Foods], cha của "thiếu gia" Minh Nhựa là Phạm Văn Mười [sinh năm 1954; Công ty TNHH Nhựa Long Thành], mẹ của "thiếu gia" Cường Đô La là bà Nguyễn Thị Như Loan [sinh 1960] cùng ông Lại Thế Hà [sinh 1956] tại Công ty cổ phần Quốc Cường Gia Lai...[61][62][63][58] Hay phải kể đến các gia tộc giàu nức tiếng khu phố cổ Hà Nội như: gia đình ông Phạm Ngọc Giao [sinh năm 1940] ở phố Hàng Bạc, gia đình ông Nguyễn Thái An [sinh năm 1943] ở phố Hàng Đào, gia đình bà Trương Thị Mô [sinh năm 1924] và con gái là Lê Thanh Thủy [sinh năm 1956] ở phố Hàng Bè...[64][65][66][67]
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
- Danh sách 10 người giàu nhất sàn chứng khoán Việt Nam
- Danh sách người giàu Việt Nam trong lịch sử
- Danh sách tỷ phú thế giới
- Danh sách tỷ phú thế giới [2007]
- Danh sách số lượng tỷ phú theo châu lục
- Danh sách công ty Việt Nam
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “10 năm VnExpress công bố danh sách người giàu trên sàn chứng khoán”. VnExpress Kinh doanh. ngày 30 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2021.
- ^ “The World's Billionaires” [Danh sách tỷ phú thế giới]. Forbes. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2020.
- ^ a b Pham Nhat Vuong as of 12/18/18
- ^ a b Thi Phuong Thao Nguyen as of 12/19/18
- ^ “10 người giàu nhất sàn chứng khoán Việt”. Trang ZingNews.vn. ngày 23 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ Hòa Bình [ngày 3 tháng 1 năm 2021]. “Top 10 người giàu nhất Việt Nam: Đại gia ngành nào chiếm ưu thế?”. Báo điện tử VTC News. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ Văn Hưng [ngày 21 tháng 1 năm 2021]. “Những người giàu nhất sàn chứng khoán Việt Nam sau 10 năm”. Trang ZingNews.vn. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ Minh Liêm [ngày 24 tháng 1 năm 2021]. “Các đại gia chứng khoán Việt giàu lên hay nghèo đi sau một năm?”. Trang ZingNews.vn. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ Theo Trí Thức Trẻ [2020]. “Danh sách top 200 doanh nhân giàu nhất TTCK Việt Nam năm 2020”. Trang CafeF.vn. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ Forbes Việt Nam [5 tháng 3 năm 2019]. “5 Tỷ phú Việt Nam”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2020.
- ^ Phương Minh [ngày 4 tháng 1 năm 2020]. “Bất ngờ với những người giàu nhất Việt Nam”. Báo Pháp Luật TP. Hồ Chí Minh. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ Theo Trí Thức Trẻ [2019]. “Danh sách top 200 doanh nhân giàu nhất TTCK Việt Nam năm 2019”. Trang CafeF.vn. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ Fish Sauce Helps Vietnam Mint Its Newest Billionaire - Bloomberg
- ^ Châu An [ngày 5 tháng 1 năm 2019]. “10 người giàu nhất trên sàn chứng khoán Việt Nam năm 2018”. Trang CafeLand.Vn. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ Theo Trí Thức Trẻ [2018]. “Danh sách top 200 doanh nhân giàu nhất TTCK Việt Nam năm 2018”. Trang CafeF.vn. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ Tính từ năm 2017 vì thời điểm này Việt Nam bước đầu có 2 tỷ phú đô la để xếp hạng
- ^ a b “Việt Nam có hai tỷ phú đôla trong danh sách Forbes”. BBC Tiếng Việt. ngày 20 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2021.
- ^ a b “Việt Nam lần đầu có 2 tỷ phú đôla”. Tân Thời Đại. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2021.
- ^ BBT [theo Trí Thức Trẻ] [ngày 29 tháng 12 năm 2017]. “Top100 người giàu nhất sàn chứng khoán Việt Nam năm 2017”. Trang CafeF.vn. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ Theo Trí Thức Trẻ [ngày 29 tháng 12 năm 2017]. “Danh sách top 200 doanh nhân giàu nhất TTCK Việt Nam năm 2017”. Trang CafeF.vn. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ Giới hạn đến năm 2016 vì kể từ năm 2017, Việt Nam bước đầu có 2 tỷ phú đô la để xếp hạng
- ^ Hiếu Công [ngày 24 tháng 12 năm 2016]. “Những thống kê thú vị về 15 người giàu nhất Việt Nam 2016”. Trang ZingNews.vn. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ Tuấn Thúy [ngày 30 tháng 12 năm 2016]. “Top 10 người giàu nhất thị trường chứng khoán năm 2016”. Tin nhanh chứng khoán. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ Mai Linh [theo Trí Thức Trẻ] [ngày 30 tháng 12 năm 2016]. “Top rich 100: Sự nổi lên của "đại gia" thép và sự thăng trầm của đại gia bất động sản, ngân hàng”. Trang CafeF.vn. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ Theo Trí Thức Trẻ [ngày 30 tháng 12 năm 2016]. “Danh sách top 200 doanh nhân giàu nhất TTCK Việt Nam năm 2016”. Trang CafeF.vn. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ “100 người giàu nhất sàn chứng khoán Việt Nam 2015”. VnExpress Kinh doanh. ngày 31 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ “Top 100 nguoi giàu nhất Việt Nam trên TTCK 2015”. VnExpress. ngày 31 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ “100 người giàu nhất sàn chứng khoán 2014”. VnExpress. ngày 31 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ “Top 100 nguoi giàu nhất Việt Nam trên TTCK 2014”. VnExpress. ngày 31 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ “100 người giàu nhất sàn chứng khoán 2013”. VnExpress Kinh doanh. ngày 31 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2021.
- ^ “Top 100 nguoi giau nhat Viet Nam tren TTCK 2013”. VnExpress. ngày 31 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ “100 người giàu nhất sàn chứng khoán 2012”. VnExpress Kinh doanh. ngày 28 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ “100 nguoi giau nhat Viet Nam tren TTCK 2012”. VnExpress. ngày 28 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ “100 người giàu nhất sàn chứng khoán năm 2011”. VnExpress Kinh doanh. ngày 31 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ “100 nguoi giau nhat Viet Nam tren TTCK 2011”. VnExpress. ngày 31 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ “100 người giàu nhất sàn chứng khoán 2010”. VnExpress Kinh doanh. ngày 31 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ “100 nguoi giau nhat Viet Nam tren TTCK 2010”. VnExpress. ngày 31 tháng 12 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ “100 người giàu nhất sàn chứng khoán 2009”. VnExpress Kinh doanh. ngày 31 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ “100 nguoi giau nhat Viet Nam tren TTCK 2009”. VnExpress. ngày 31 tháng 12 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ “100 người giàu nhất trên TTCK 2008”. VnExpress Kinh doanh. ngày 16 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2021.
- ^ “100 nguoi giau nhat Viet Nam tren TTCK 2008”. VnExpress. ngày 16 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ “100 người giàu nhất trên TTCK 2007”. VnExpress Kinh doanh. ngày 22 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2021.
- ^ “100 nguoi giau nhat Viet Nam tren TTCK 2007”. VnExpress. ngày 22 tháng 1 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ “100 người giàu nhất Việt Nam trên sàn chứng khoán”. VnExpress Kinh doanh. ngày 23 tháng 1 năm 2007. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2021.
- ^ “100 nguoi giau nhat Viet Nam tren TTCK”. VnExpress. ngày 23 tháng 1 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 1 năm 2007. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ a b c d e f g h V. Hà [theo Vietnamnet] [ngày 29 tháng 10 năm 2016]. “Hai tỷ phú USD Việt Nam: Ăn thua gì, còn nhiều người chưa lộ”. Báo Dân trí. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2022.
- ^ Hữu Hà. “Nữ doanh nhân Trần Thị Hường qua đời ở tuổi 81”. Báo Công An Thành Phố Hồ Chí Minh. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2022.
- ^ Theo báo Tiền Phong [ngày 11 tháng 10 năm 2016]. “'Thằng dở hơi' khuynh gia bại sản vì giấc mơ ô tô Việt”. Báo VietNamNet. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2022.
- ^ Theo Doanh nghiệp & Tiếp thị [ngày 2 tháng 4 năm 2021]. “Tài sản của đại gia điếu cày Lê Thanh Thản 'khủng' cỡ nào?”. Báo VietNamNet. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2022.
- ^ Hồng Phúc [ngày 18 tháng 8 năm 2019]. “Doanh nhân Mai Huy Tân: Hạnh phúc khi tự quyết định số phận của mình”. Báo Đầu tư Online. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2022.
- ^ Hải Đường [ngày 30 tháng 6 năm 2021]. “Gia tộc kinh doanh: Ba đời thành danh của gia đình doanh nhân Đỗ Thế Sử”. VietnamFinance - Tạp chí điện tử Đầu tư Tài chính. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2022.
- ^ Tạp chí điện tử Doanh nhân Việt Nam [10 tháng 3 năm 2021]. “Chân dung Trần Quý Thanh – ông chủ tập đoàn Tân Hiệp Phát”. Tạp chí điện tử Doanh nhân Việt Nam. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2022.
- ^ “Danh sách 50 người phụ nữ ảnh hưởng nhất Việt Nam”.
- ^ Việt Hưng [theo báo Pháp luật Việt Nam] [ngày 5 tháng 1 năm 2011]. “"Chúa đảo" Tuần Châu công khai tài sản”. Báo Dân trí. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2022.
- ^ “"Người đàn bà sữa tươi" Thái Hương và cuộc cách mạng về sữa học đường”. VOV.vn. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2022.
- ^ “"Người đàn bà sữa tươi" và tâm thế sẵn sàng vào vùng gian khó”. Báo điện tử Dân trí. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2022.
- ^ “Bà Thái Hương vào Top 50 phụ nữ châu Á có tầm ảnh hưởng”. Báo VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2022.
- ^ a b Theo Nhà báo và Công luận [ngày 7 tháng 3 năm 2021]. “4 'bóng hồng' nghìn tỷ trong ngành bất động sản Việt”. Báo VietNamNet. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2022.
- ^ Theo Nhà đầu tư [ngày 20 tháng 9 năm 2018]. “Đại gia Dũng 'Lò Vôi' giờ nơi đâu, làm ăn ra sao?”. Báo VietNamNet. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2022.
- ^ “Vingroup: thâu tóm đất và thao túng truyền thông Việt Nam?”. Đài Á Châu Tự do. Truy cập 12 tháng 7 năm 2018.
- ^ Lữ Ý Nhi [ngày 11 tháng 12 năm 2020]. “Ông Tôn Thạnh Nghĩa - Tổng giám đốc Công ty TNHH Nút áo Tôn Văn: "Tôi đã có một khởi đầu mới"”. Doanh Nhân SaiGon Online. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2022.
- ^ Tường Vy [ngày 31 tháng 12 năm 2021]. “"Ông trùm gia vị" Nguyễn Trung Dũng: "Tôi muốn nhân viên đi làm phải vừa có thu nhập tốt vừa phải có niềm vui"”. Gia đình và Pháp luật. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2022.
- ^ Theo Người đưa tin [ngày 26 tháng 2 năm 2021]. “Cuộc đời tốn giấy mực của đại gia Minh nhựa”. Báo Tri thức và Cuộc sống. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2022.
- ^ Thanh Thúy [theo Dân Việt] [ngày 19 tháng 2 năm 2021]. “Loạt biệt phủ xa hoa của các đại gia giàu nức tiếng phố Cổ Hà Nội một thời”. Eva.vn. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2022.
- ^ Thanh Thúy [theo Dân Việt] [ngày 15 tháng 9 năm 2020]. “Bất ngờ bên trong căn biệt thự của ông chủ tiệm vàng một thời giàu nhất phố cổ Hà Nội”. Eva.vn. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2022.
- ^ Theo Vietnamnet [ngày 18 tháng 3 năm 2018]. “Hé lộ cuộc sống của thương gia giàu có nức tiếng ở phố cổ đầu thế kỷ 20”. Báo Dân trí. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2022.
- ^ Diệu Bình; Vũ Lụa [ngày 9 tháng 3 năm 2018]. “Biệt thự gần 100 tuổi của đại gia nức tiếng phố cổ một thời”. Báo VietNamNet. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2022.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Real Time Billionaires
- Một báo cáo của Viện chính sách kinh tế nghiêng trái cho thấy 0,1% hàng đầu được tăng lương lớn nhất vào năm 2020.
- Tiền lương tăng gần 10% cho 0,1% hàng đầu vào năm 2020, so với chỉ 1,7% cho 90% dưới cùng.
- Đó là một phần của xu hướng mở rộng bất bình đẳng mà vẫn chưa đảo ngược với những lợi ích nhỏ trong sức mạnh của công nhân.
Tải một cái gì đó đang tải.
Cảm ơn bạn đã đăng ký!
Truy cập các chủ đề yêu thích của bạn trong một nguồn cấp dữ liệu được cá nhân hóa trong khi bạn đang di chuyển.
Vào năm 2020, người Mỹ đã chứng kiến sự gia tăng lương của họ - và những người Mỹ giàu có nhất đã nhìn thấy lớn nhất.
Một báo cáo mới từ Lawrence Mishel và Jori Kandra của Viện Chính sách kinh tế nghiêng trái và Jori Kandra đã tìm thấy 1% và 0,1% hàng đầu và hàng đầu đã thấy "mức lương cao trong lịch sử và cổ phiếu của tất cả tiền lương" vào năm 2020.
Điều đó có nghĩa là 1% người Mỹ hàng đầu kiếm được 13,8% tiền lương vào năm 2020, theo phân tích của EPI về dữ liệu của Cơ quan An sinh Xã hội. Trong khi đó, mọi người khác kiếm được 60,2%. Đó là mức tăng trưởng lương 9,9% cho 0,1% hàng đầu, so với 1,7% cho 90% dưới cùng.
Đó là gia tốc mới nhất của một xu hướng khởi động vào năm 1979. Kể từ đó, 1% hàng đầu đã chứng kiến mức lương của họ tăng 179,3%. Và, nếu bạn là một trong số ít trong top 0,1%, tiền lương của bạn đã tăng 389,1% trong bốn năm qua.
Đại đa số người Mỹ - 90% còn lại - đã chứng kiến mức lương tăng 28,2% so với cùng kỳ.
Theo dõi dữ liệu về lợi ích của người giàu nhất nước Mỹ cho thấy rằng sự tăng trưởng vẫn mạnh mẽ vào năm 2021. Viện nghiên cứu chính sách nghiêng trái [IPS] và người Mỹ cho sự công bằng về thuế cho thấy, từ ngày 18 tháng 3 năm 2020 đến ngày 15 tháng 10 năm 2021, tỷ phú đã thêm 2,1 nghìn tỷ đô la vào giá trị ròng của họ.
Những con số đó giúp bối cảnh hóa một số mức tăng lương gần đây cho những người lao động được trả lương thấp nhất nước Mỹ-và tại sao tình trạng thiếu công nhân dai dẳng được thấy trong suốt nền kinh tế. & NBSP;
Người Mỹ đã bỏ việc với tỷ lệ gần kỷ lục trong phần lớn của năm. Chỉ riêng vào tháng 10 - tháng gần đây nhất mà Cục Thống kê Lao động công bố dữ liệu - 4.2 triệu người Mỹ bỏ cuộc. Đó là 2,8% lực lượng lao động.
"Sự bùng nổ gần đây trong việc thoát khỏi và các cuộc đình công sẽ báo hiệu sự thay đổi sang sức mạnh của người lao động lớn hơn, trái ngược hoàn toàn với bốn thập kỷ trước. Nhưng đây không phải là một sự phát triển kỳ diệu", Mishel, một trong những đồng tác giả của báo cáo, đã viết trong một tuyên bố để trong cuộc. "Cái gọi là 'tình trạng thiếu công nhân' xuất phát từ sự gia tăng các cơ hội việc làm do chính sách tạo ra đã cho phép người lao động chuyển đổi người sử dụng lao động và ngăn người sử dụng lao động thay thế công nhân đình công."
Đó là một xu hướng cảm thấy không tương xứng trong lực lượng lao động lương thấp của Mỹ. Ví dụ, nhân viên giải trí và khách sạn đã liên tục rời khỏi công việc của họ với tỷ lệ cao hơn mức trung bình quốc gia. Đồng thời, tiền lương trong giải trí và khách sạn tăng 12,3% so với năm tháng kể từ tháng 11; Nhìn chung, thu nhập trung bình hàng giờ đã tăng 4,8%, theo phát hành dữ liệu việc làm gần đây nhất của Cục Thống kê Lao động.
Về bản chất, tiền lương hiện đang tích lũy cho những người Mỹ được trả lương thấp nhất sau nhiều thập kỷ trì trệ, nhưng thu nhập rộng vẫn còn. & NBSP;
Như Mishel lưu ý: "Duy trì tỷ lệ thất nghiệp thấp, xây dựng lại thương lượng tập thể, cải thiện các tiêu chuẩn lao động như mức lương tối thiểu và loại bỏ các thỏa thuận không hoàn thành chỉ là một vài trong số các chính sách cần thiết để tiếp tục thời gian tăng cường quyền lực của công nhân."
Lưu ý của biên tập viên: Một phiên bản trước của bài đăng này cho biết không chính xác 0,01% hàng đầu đã tăng mức tăng lớn vào năm 2020; Dữ liệu của EPI bao gồm 0,1%hàng đầu.
Nhiều người nhận thấy giàu có là có một ngôi nhà đẹp, một chiếc xe mô hình muộn và một ngôi nhà mùa hè. Nhưng loại tiền mà 1% hộ gia đình giàu có nhất thế giới có khái niệm này. Phân khúc dân số này sở hữu một phần lớn các tập đoàn lớn, quỹ đầu tư trị giá hàng tỷ đô la, các hòn đảo ở Caribbean và thậm chí cả các tàu tên lửa đang đưa họ vào không gian.
Giá trị ròng trung bình của 1%, còn được gọi là 1% dân số toàn cầu, đã mọc lên như nấm trong hai thập kỷ qua. Bây giờ nó cao hơn so với giá trị ròng của công dân trung bình hơn bao giờ hết. Dưới đây là một số sự thật cơ bản về cách sống 1%.
Key Takeaways
- Giá trị ròng tối thiểu của 1% hàng đầu là khoảng 11,1 triệu đô la.
- Một người sẽ cần kiếm được trung bình $ 823,763 mỗi năm để tham gia cùng 1%.
- Mức lương trung bình cho tất cả các công nhân ở Hoa Kỳ vào năm 2021 là 45.470 đô la.
- Các lỗ hổng mở rộng về sự giàu có và thu nhập xuất phát từ nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm sự thống trị ngày càng tăng của công chúng và công bằng công cộng, và giảm thuế.
- Có 927 tỷ phú ở Hoa Kỳ trong khi Trung Quốc có hơn 400 tỷ phú.
Giàu nhất nước Mỹ: một sự cố nhân khẩu học
Trước khi xem xét nhân khẩu học của 1%hàng đầu, điều quan trọng là phải hiểu phần này của dân số Hoa Kỳ kiếm được bao nhiêu. Theo Viện Chính sách Kinh tế, việc tham gia vào Câu lạc bộ 1% hàng đầu yêu cầu thu nhập trung bình hàng năm là $ 823,763. Hãy nhớ rằng con số này sử dụng 2020 đô la. Keep in mind that this figure uses 2020 dollars.
So sánh với thu nhập thực tế trung bình của tất cả các công nhân ở Hoa Kỳ vào năm 2021, là 45.470 đô la và thu nhập hộ gia đình trung bình là 70.784 đô la trong cùng một năm. Những người muốn trở thành một phần của 0,01% hàng đầu sẽ cần phải sống trong một hộ gia đình kiếm được trung bình 2,9 triệu đô la hàng năm. Those who want to become part of the top 0.01% would need to live in a household making an average of $2.9 million annually.
Mặc dù các phương tiện truyền thông và chính trị gia đã mô tả phần lớn nhóm này là mèo béo ở Phố Wall, phân tích nhân khẩu học cho thấy một bức tranh khác. 1% giàu có nhất được lan truyền trên nhiều ngành công nghiệp và đến từ nhiều nền tảng. Họ bao gồm các chuyên gia y tế, doanh nhân và giám đốc điều hành, cũng như những người được thừa hưởng sự giàu có của họ.
Theo dữ liệu của Dịch vụ Doanh thu Nội bộ [IRS], 1% hàng đầu kiếm được hơn 20% tổng thu nhập được điều chỉnh [AGI] ở Hoa Kỳ và chỉ trả dưới 40% của tất cả các loại thuế thu nhập liên bang. Họ cũng chiếm chỉ dưới một phần ba của tất cả các khoản đóng góp từ thiện.
Giàu nhất thế giới
Số lượng tỷ phú được tính cho & nbsp; forbes, & nbsp; Danh sách hàng năm thứ 35 của thế giới, giàu có nhất thế giới đã bùng nổ với một NBSP chưa từng có & NBSP; 2.755 vào năm 2021
Wealth-X, một công ty tiếp thị và nghiên cứu tình báo giàu có, một phần của Tập đoàn PLC của tổ chức Euromoney đặt dân số tỷ phú Hoa Kỳ ở mức 927. Tổng tài sản của tỷ phú Hoa Kỳ là 3,71 nghìn tỷ đô la. Có 410 tỷ phú ở Trung Quốc.
Khoảng cách giàu có mở rộng
Theo Viện Chính sách Kinh tế, giá trị ròng của 1% hộ gia đình Mỹ đã tăng đều đặn trong nửa sau của thế kỷ 20 và hơn thế nữa. Ví dụ:
- 1% giàu có nhất có giá trị ròng bằng khoảng 125 lần so với hộ gia đình trung bình của Mỹ vào năm 1962.
- Đến năm 2009, giá trị ròng của họ gấp khoảng 225 lần so với ròng của hộ gia đình trung bình.
- Khoảng cách giữa người giàu nhất và người nghèo nhất tăng gấp đôi từ năm 1982 đến 2016.
Giá trị ròng tối thiểu của 1% hộ gia đình hàng đầu là khoảng 11,1 triệu đô la. 10% hàng đầu có giá trị ròng khoảng 1,2 triệu đô la.
172%
Tỷ lệ tăng tiền lương nhận được bởi 1%& NBSP hàng đầu; từ năm 1980 đến 2020, so với 31%đối với những người ở dưới 90%dưới cùng.
Sự tăng trưởng trong sự giàu có của người Mỹ thuộc tầng lớp trung lưu gần như dừng lại ở đâu đó vào đầu thế kỷ 21. Thu nhập trung bình cho người Mỹ thuộc tầng lớp trung lưu tăng với tỷ lệ trung bình 1,2% mỗi năm từ năm 1970 đến năm 2000. Từ 2000 đến 2018, tỷ lệ chậm lại xuống 0,3% mỗi năm.
Sự giàu có của 1% hàng đầu tiếp tục vượt xa toàn bộ tầng lớp trung lưu. Trên thực tế, những người có thu nhập hàng đầu chứa nhiều tài sản hơn các tầng lớp trung lưu và trung lưu kết hợp với nhau.
Có nhiều lý do cho sự chênh lệch, nhưng một yếu tố quan trọng là quyền sở hữu cổ phiếu của những người Mỹ giàu nhất. 1% sở hữu hơn 50% cổ phần vốn chủ sở hữu trong cả công ty tư nhân và công cộng. Phần lớn sự giàu có của họ đến từ giá cổ phiếu tăng vọt.
Điều đó, tất nhiên, có thể khiến họ dễ bị giảm giá cổ phiếu. Nhưng họ có thể trở nên giàu có hơn nếu họ lấy một số lợi nhuận cổ phiếu đó và tái đầu tư tiền vào các khoản đầu tư phục vụ cho các nhà đầu tư giàu có, như các quỹ phòng hộ và mạo hiểm cổ phần tư nhân.
Nguyên nhân cơ bản của khoảng cách giàu có
Phần lớn sự chênh lệch ngày càng tăng có thể bắt nguồn từ dòng giảm thuế ổn định cho thu nhập, quà tặng và thuế bất động sản. Những điều này có thể lợi thế không tương xứng với những người Mỹ giàu có. Ví dụ, 12,06 triệu đô la đầu tiên của một khoản thừa kế được miễn thuế vào năm 2022.
Mặc dù tầng lớp trung lưu cũng được hưởng lợi từ việc giảm thuế này, nhưng nó cho phép những người giàu có giữ lại một phần lớn hơn nhiều về tài sản của họ và chuyển chúng cho người thừa kế của họ. Trên thực tế, đã có rất nhiều cuộc tranh luận về cách hành động cắt giảm thuế và việc làm [TCJA] năm 2017, được chính quyền Trump thông qua, ảnh hưởng đến người Mỹ giàu có nhất.
Nhà Trắng Trump luôn bảo vệ dự luật, nói rằng nó đã giúp đưa tiền trở lại trong các túi của tầng lớp trung lưu. Những người khác không đồng ý.
Trong cuốn sách của họ, The Triumph of Injustice [2019], các nhà kinh tế Emmanuel Saez và Gabriel Zucman & NBSP; lập luận rằng dự luật cải cách thuế đã cho các hộ gia đình giàu có nhất mức thuế trung bình thấp hơn so với phần còn lại của dân số Hoa Kỳ.
Tính đến tháng 5, 9, 2022, người giàu nhất thế giới là Elon Musk, với giá trị ròng là $ 268 tỷ.
Những lời chỉ trích 1% hàng đầu
Có rất nhiều lời chỉ trích về cực kỳ giàu có của thế giới, đặc biệt là những người sống ở Hoa Kỳ. Họ đã bị buộc tội tích trữ sự giàu có của họ, vận động hành lang để giảm thuế và không đóng góp chia sẻ công bằng của họ về thuế.
Nhiều chính trị gia muốn có nhiều thuế hơn đối với những người giàu có. Thượng nghị sĩ Elizabeth Warren [D-MA] đã đề xuất thuế đối với các triệu phú siêu triệu như một phần trong chiến dịch năm 2016 của bà để trở thành ứng cử viên tổng thống của đảng Dân chủ cho cuộc bầu cử năm 2020. Thượng nghị sĩ Bernie Sanders [I-VT], cũng là một ứng cử viên, đã thúc đẩy tăng thuế bất động sản, có nghĩa là những người thừa kế tỷ phú sẽ trả nhiều hơn về thuế. Nhưng điều này vẫn chưa có nhiều lực kéo.
Tổng thống Joe Biden đã xoay sở để có được một số biện pháp theo đuổi các nguồn doanh thu mới từ những người Mỹ giàu có trong Đạo luật giảm lạm phát năm 2022. Chúng bao gồm:
- Tài trợ IRS bổ sung để theo đuổi thuế chưa trả do những người kiếm được 400.000 đô la trở lên.
- Thuế doanh nghiệp tối thiểu là 15%.
- Phụ phí thuế 1% cho việc mua lại cổ phiếu để không khuyến khích sử dụng quá nhiều lợi nhuận để thưởng cho các cổ đông và giám đốc điều hành.
Cần bao nhiêu giá trị ròng để nằm trong top 1%?
1% hàng đầu thế giới được hình thành bởi những cá nhân giàu nhất. Số tiền tối thiểu của giá trị ròng nằm trong top 1% là 11,1 triệu đô la. Để trở thành một phần của câu lạc bộ này, bạn sẽ cần thu nhập trung bình hàng năm là $ 823,763. In order to be part of this club, you'd need an average annual income of $823,763.
Giá trị ròng của 1% người Mỹ hàng đầu là bao nhiêu?
Theo công ty nghiên cứu và tiếp thị của Wealth Intelligence Wealth-X, có tổng cộng 927 tỷ phú ở Hoa Kỳ. Cùng nhau, tổng giá trị ròng của họ được ước tính là 3,71 nghìn tỷ đô la.
Bao nhiêu phần trăm dân số có giá trị ròng là 1 triệu đô la?
Khoảng 10% người Mỹ có giá trị ròng từ 1,22 triệu đô la trở lên. So sánh với 1% dân số hàng đầu, có trung bình khoảng 11,1 triệu đô la mỗi hộ gia đình.
Điểm mấu chốt
Giống như người nghèo, người giàu luôn ở bên chúng ta: sự chênh lệch về thu nhập là không thể tránh khỏi trong một xã hội tư bản và nền kinh tế doanh nghiệp tự do. Tuy nhiên, thực tế là sự chênh lệch dường như đang tăng lên là một nguồn quan tâm ngày càng tăng đối với nhiều người.
Tác động không đồng đều của đại dịch COVID-19 đã làm sáng tỏ một vấn đề đã phát triển trong nhiều năm: ở Hoa Kỳ, tỷ lệ của cải của quốc gia được nắm giữ bởi 1% hàng đầu tăng từ 23% lên gần 32% từ năm 1989 và 2018.
Ngay cả các tỷ phú như Warren Buffett cũng bày tỏ sự kinh ngạc rằng họ thường trả ít thuế hơn so với nhân viên của họ. Việc 1% nên được để lại một mình hay liệu sự giàu có của họ nên được chia sẻ bằng cách nào đó sẽ không nghi ngờ gì là một cuộc tranh luận đang diễn ra.
Sửa chữa. 9, 2022: Bài viết này đã được chỉnh sửa để làm rõ các tài liệu tham khảo về thống kê của Hoa Kỳ so với thống kê toàn cầu về sự giàu có.This article has been edited to clarify references to U.S. statistics versus global statistics on wealth.