Ý nào sau đây không đúng trong thao tác lập luận phân tích

1/ Thao tác lập luận giải thích:

– Là cắt nghĩa một sự vật, hiện tượng, khái niệm để người khác hiểu rõ, hiểu đúng vấn đề.

– Giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ được tư tưởng, đạo lý, phẩm chất, quan hệ cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm.

– Cách giải thích: Tìm đủ lý lẽ để giảng giải, cắt nghĩa vấn đề đó. Đặt ra hệ thống câu hỏi để trả lời.

2/ Thao tác lập luận phân tích:

- Là cách chia nhỏ đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận để đi sâu xem xét một cách toàn diện về nội dung, hình thức của đối tượng.

– Cách phân tích: Chia tách đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận theo những tiêu chí, quan hệ nhất định.

3/ Thao tác lập luận chứng minh:

– Dùng những bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ đối tượng.

– Cách chứng minh: Xác định vấn đề chứng minh để tìm nguồn dẫn chứng phù hợp. Dẫn chứng phải phong phú, tiêu biểu, toàn diện sát hợp với vấn đề cần chứng minh, sắp xếp dẫn chứng phải logic, chặt chẽ và hợp lý.

4/ Thao tác lập luận so sánh:

– Làm sáng tỏ đối tượng đang nghiên cứu trong mối tương quan với đối tượng khác.

– Cách so sánh: Đặt đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí, nêu rõ quan điểm, ý kiến của người viết.

5/ Thao tác lập luận bình luận:

– Bình luận là bàn bạc, nhận xét, đánh giá về một vấn đề

– Cách bình luận: Trình bày rõ ràng, trung thực vấn đề được bình luận, đề xuất và chứng tỏ được ý kiến nhận định, đánh giá là xác đáng. Thể hiện rõ chủ kiến của mình.

6/ Thao tác lập luận bác bỏ:

– Là cách trao đổi, tranh luận để bác bỏ ý kiến được cho là sai

– Cách bác bỏ: Nêu ý kiến sai trái, sau đó phân tích, bác bỏ, khẳng định ý kiến đúng; nêu từng phần ý kiến sai rồi bác bỏ theo cách cuốn chiếu từng phần.

– Ý nhỏ phải nằm hoàn toàn trong phạm vi của ý lớn.

– Nếu có thể biểu hiện nội dung của các ý bằng những vòng tròn thì ý lớn và mỗi ý nhỏ được chia ra từ đó là hai vòng tròn lồng vào nhau, không được ở ngoài nhau, cũng không được trùng nhau hoặc cắt nhau.

– Mặt khác, các ý nhỏ được chia ra từ một ý lớn, khi hợp lại, phải cho ta một ý niệm tương đối đầy đủ về ý lớn, gần như các số hạng, khi cộng lại phải cho ta tổng số, hay vòng tròn lớn phải được lấp đầy bởi những vòng tròn nhỏ.

– Mối quan hệ giữa những ý nhỏ được chia ra từ cùng một ý lớn hơn phải ngang hàng nhau, không trùng lặp nhau.

Loigiaihay.com

Danh sách câu hỏi Đáp án Ôn tập lý thuyết

Câu 4. Khi sử dụng thao tác lập luận bác bỏ, không cần thiết phải làm gì?

A. Có sự cân nhắc, phân tích từng mặt để tránh tình trạng khẳn định chung chung, tràn lan hay bác bỏ phủ nhận tất cả.

B. Tùy theo tính chất đúng sai của các ý kiến mà vận dụng lập luận bác bỏ cho thích hợp và nêu ra kết luận thỏa đáng.

C. Thực hiện thao tác lập luận bác bỏ một cách chung thực, có mức độ và đúng quy cách.

D. So sánh các ý kiến khác nhau về một vấn đề để chỉ ra ý kiến đúng nhất.

Câu 6. Lập luận bác bỏ là gì?

A. Là cách thức đưa ra những lí lẽ, dẫn chứng khoa học của mình để phủ nhận ý kiến, quan điểm thiếu chính xác của người khác. Từ đó, nêu ý kiến đúng của mình để thuyết phục người nghe.

B. Là cách thức mô tả, dùng sự quan sát của mình để phân tích, bổ sung ý kiến cho người khác để hoàn thiện hơn hiểu biết về sự vật, hiện tượng.

C. Là cách thức đưa ra những yêu cầu của mình để người khác thực hiện theo.

Câu 9. Cách bác bỏ lập luận nào sau đây là đúng?

A. Có thể bác bỏ một luận điểm, luận cứ hoặc cách lập luận bằng cách nêu tác hại, chỉ ra nguyên nhân hoặc phân tích những khía cạnh sai lệch, thiếu chính xác,… của luận điểm, luận cứ, lập luận ấy.

B. Có thể bác bỏ một ý kiến nào tùy thích mà mình cho là đúng.

C. Có thể bác bỏ bằng cách đưa ra một dẫn chứng mới ngược lại với luận điểm đã có.

Câu 11. Luận điểm bị bác bỏ là gì?

A. Nhiều đồng bào chúng ta, để biện minh việc từ bỏ tiếng mẹ đẻ, đã than phiền rằng tiếng nước mình nghèo nàn.

B. Vì sao người An Nam có thể dịch những tác phẩm của Trung Quốc sang nước mình, mà lại không thể viết những tác phẩm tương tự

C. Ngôn ngữ của Nguyễn Du nghèo hay giàu?

Câu 12. Luận cứ nào sau đây không được nhắc đến trong đoạn trích?

A. Phải quy lỗi cho sự nghèo nàn của ngôn ngữ hay sự bất tài của con người?

B. Họ chỉ biết những từ thông dụng của ngôn ngữ và còn nghèo những từ An Nam hơn bất cứ người phụ nữ và nông dân An Nam nào.

C. Vì sao người An Nam có thể dịch những tác phẩm của Trung Quốc sang nước mình, mà lại không thể viết những tác phẩm tương tự.

D. Tác giả Nguyễn Du là cây bút kiệt xuất của nền văn học Việt Nam

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:"[...] Có người bảo: Tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi!Xin đáp lại: Hút thuốc là quyền của anh, nhưng anh không có quyền đầu đọc những người ở gần anh. Anh uống rượu say mèm, anh làm anh chịu. Nhưng hút thuốc thì người ở gần anh cũng hít luồng khói độc. Điều này hàng nghìn công trình nghiên cứu đã chứng minh rất rõ.Vợ con, những người làm việc cùng phòng với những người nghiện thuốc cũng bị nhiễm độc, cũng đau tim mạch, viêm phế quản, cũng bị ung thư. Anh có quyền hút, nhưng có mặt người khác, xin mời anh ra ngoài sân, ngoài hành lang mà hút.Tội nghiệp thay những cái thai còn nằm trong bụng mẹ, chỉ vì có người hút thuốc ngồi cạnh mẹ mà thai nhi bị nhiễm độc, rồi mẹ đẻ non, con sinh ra đã suy yếu. Hút thuốc ngồi cạnh một người đàn bà có thai quả là một tội ác.Bố và anh hút, chú bác hút không những đầu độc con em mà còn nêu gương xấu..."[Nguyễn Khắc Viện, Ôn dịch, thuốc lá]

Câu 13. Luận điểm nào bị bác bỏ?

A. Hút thuốc là quyền tự do của mỗi người

B. Hút thuốc có lợi cho sức khỏe

C. Hút thuốc gây hại cho bản thân và mọi người

D. Hút thuốc góp phần làm tăng trưởng kinh tế

Câu 14. Luận điểm nào dùng để bác bỏ luận điểm đã nêu ra?

A. Phân tích tác hại của việc hút thuốc lá và chỉ ra nguyên nhân của nó.

B. Phân tích quyền tự do của con người ở Việt Nam cũng như trên thế giới

C. Phân tích sự gia tăng kinh tế mà thuốc lá đem lại

D. Phân tích tác dụng của việc hút thuốc lá

Câu 15. Luận cứ nào được đưa ra để bác bỏ là những luận cứ nào?

A. Hút thuốc là quyền của anh, nhưng anh không có quyền đầu độc những người ở gần anh.

B. Hút thuốc ngồi cạnh một người đàn bà có thai quả là một tội ác.

C. Bố và anh hút, chú bác hút không những đầu độc con em mà còn nêu gương xấu

D. Tất cả các ý trên đều đúng

CâuĐáp ánCâuĐáp án
Câu 1BCâu 10A
Câu 2CCâu 11A
Câu 3DCâu 12D
Câu 4DCâu 13A
Câu 5ACâu 14A
Câu 6ACâu 15D
Câu 7CCâu 16A
Câu 8DCâu 17C
Câu 9A

Điền Chính Quốc [Tổng hợp]

Trắc nghiệm Ngữ văn 11 Luyện tập thao tác lập luận phân tích có đáp án

Câu 1:

Đoạn văn: “Vấn đề chính có lẽ là ở chỗ những hạn chế trong khuân khổ vật chất tạo nên bản thân cuốn sách truyền thống. Hiểu một cách thuần túy, sách chỉ là những tờ giấy, trên đó bằng cách này hay cách khác, thông qua ngôn ngữ được coi là những hệ thống tín hiệu, những ý nghĩ, thông tin được truyền đạt cho một đối tượng và đối tượng ấy sẽ nhận thức được vấn đề.”  Sử dụng cách lập luận phân tích nào?

A.  Phân loại

B.  Liên hệ, đối chiếu

C.  Cắt nghĩa

Hiển thị đáp án  

Câu 2: Nội dung của đoạn văn sau là gì?

“Vấn đề chính có lẽ là ở chỗ những hạn chế trong khuân khổ vật chất tạo nên bản thân cuốn sách truyền thống. Hiểu một cách thuần túy, sách chỉ là những tờ giấy, trên đó bằng cách này hay cách khác, thông qua ngôn ngữ được coi là những hệ thống tín hiệu, những ý nghĩ, thông tin được truyền đạt cho một đối tượng và đối tượng ấy sẽ nhận thức được vấn đề.”

A. Cấu tạo của sách.

B. Lợi ích của sách.

C. Hạn chế của sách.

D. Đặc điểm của sách.

Hiển thị đáp án  

Câu 3:

Trong đoạn văn: “Trong nửa sau của thế kỉ XX, sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ, nhất là sự bùng nổ thông tin với sự xuất hiện của vô tuyến truyền hình, vi-đê-ô và các phương tiện nghe nhìn khác, đã khiến người ta tập trung vào số phận của sách: Liệu có phải sách đang mất dần vị trí độc tôn của nó trong nền văn hóa hay không?” tác giả nêu vấn đề bằng cách nào?

A. Nêu khái quát đặc điểm tình hình xã hội hiện nay

B. Liệt kê ra các phương tiện truyền thông hiện đại

C. Đặt câu hỏi về số phận của sách

D. So sánh sách với các phương tiện truyền thông khác

Hiển thị đáp án  

Câu 4: Đoạn văn sau đây nêu lên lên vấn đề gì?

“Trong nửa sau của thế kỉ XX, sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ, nhất là sự bùng nổ thông tin với sự xuất hiện của vô tuyến truyền hình, vi-đê-ô và các phương tiện nghe nhìn khác, đã khiến người ta tập trung vào số phận của sách: Liệu có phải sách đang mất dần vị trí độc tôn của nó trong nền văn hóa hay không?”

A. Những lợi ích của việc tiếp thu thông tin từ sách.

B. Văn hóa đọc sách trong bối cảnh bùng nổ thông tin.

C. Quan điểm của tác giả về việc tiếp nhận thông tin.

D. Những lợi ích của các phương tiện truyền thông.

Hiển thị đáp án  

Câu 5:

Ý nào không dùng cho đề bài sau: “Tự ti và tự phụ là hai thái độ trái ngược nhau nhưng đều ảnh hưởng không tốt đến kết quả học tập và công tác. Anh/chị hãy phân tích hai căn bệnh trên.”

A.   Phân tích những biểu hiện của thái độ tự ti và tự phụ.

B.   Phân tích tác hại của thái độ tự ti và tự phụ.

C.   Khẳng định một thái độ sống hợp lí

D. Khẳng định tác dụng của thái độ tự ti và tự phụ

Hiển thị đáp án  

Câu 6: Với dòng thơ: "Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ" khiến người đọc liên tưởng đến điều gì?

A. Hình ảnh người sĩ tử đi thi nhưng mất đi vẻ nghiêm trang, sự sa sút về “nho phong sĩ khí"

B. Hình ảnh người sĩ tử vất vả đi thi, học đến nỗi không để ý đến vẻ ngoài bản thân

C. Hình ảnh người sĩ tử nhà nghèo, dành dụm tất cả để đi thi mong thăng quan tiến chức

D. Hình ảnh người sĩ tử ung dung tham dự kì thi, không lo lắng hay hồi hộp gì cả

Hiển thị đáp án  

Câu 7: Dòng thơ "Ậm ọe quan trường miệng thét loa" gợi lên điều gì?

A. Quan giám thị trông thi phong thái ngút ngàn, sĩ tử nào đi thi cũng ngưỡng mộ

B. Quan trường oai phong đứng giữa trường thi để thị uy với sĩ tử

C. Quan trường thấp hèn với giọng điệu ngọng nghịu, cố tỏ vẻ oai phong, đầy giả tạo

Hiển thị đáp án  

Câu 8: Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong hai câu thơ trên?

A. Nghệ thuật sử dụng từ ngữ giàu hình tượng, cảm xúc và nghệ thuật đảo ngữ

B. Nghệ thuật sử dụng đảo ngữ 

C. Nghệ thuật điệp ngữ 

D. Nghệ thuật hoán dụ chuyển đổi cảm giác

Hiển thị đáp án  

Đọc đề bài sau và trả lời các câu hỏi: 

Tự ti và tự phụ là hai thái độ trái ngược nhau nhưng đều ảnh hưởng không tốt đến kết quả học tập và công tác. Anh/chị hãy phân tích hai căn bệnh trên.

Câu 9: Những luận điểm nào nên được phân tích?

A. Khái niệm, biểu hiện và tác động của tự ti

B. Khái niệm, biểu hiện và tác động của tự phụ

C. Bài học liên hệ bản thân

D. Cả 3 đáp án trên

Hiển thị đáp án  

Câu 10: Với đề bài trên có thể kết hợp thao tác lập luận phân tích và thao tác lập luận tổng hợp được hay không?

A. Có

B. Không

Hiển thị đáp án  

Câu 11: Đoạn văn sau đây sử dụng cách lập luận phân tích nào?

"Vấn đề chính có lẽ là ở chỗ những hạn chế trong khuôn khổ vật chất tạo nên bản thân cuốn sách truyền thống. Hiểu một cách thuần túy, sách chỉ là những tờ giấy, trên đó bằng cách này hay cách khác, thông qua ngôn ngữ được coi là những hệ thống tín hiệu, những ý nghĩ, thông tin được truyền đạt cho một đối tượng và đối tượng ấy sẽ nhận thức được vấn đề."

A. Bình giá

B. Phân loại

C. Liên hệ, đối chiếu

D. Cắt nghĩa

Hiển thị đáp án  

Câu 12:

Phân tích cần đi sâu vào từng mặt, từng bộ phận nhưng cần lưu ý đến quan hệ giữa chúng với nhau, cần khái quát để rút ra bản chất chung của đối tượng. Đúng hay sai?

A. Đúng

B. Sai

Hiển thị đáp án  

Câu 13:

Hình ảnh chính nào được nhắc đến trong hai câu thơ sau:

“Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ,

Ậm ọe quan trường miệng hét loa”?

A. Sĩ tử và quan trường

B. Vai đeo lọ và miệng thét loa

C. Lôi thôi và ậm ọe

Hiển thị đáp án  

Câu 14: Lập luận phân tích là gì?

A. Lập luận phân tích là vừa sử dụng lập luận, vừa phân tích vấn đề.

B. Lập luận phân tích là cách chia nhỏ đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận để đi sâu xem xét một cách toàn diện về nội dung, hình thức của đối tượng.

C. Lập luận phân tích là đi sâu xem xét một cách toàn diện về nội dung, hình thức của đối tượng.

D. Lập luận phân tích là cách chia nhỏ đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận và chỉ tập trung phân tích từng bộ phận.

Hiển thị đáp án  

Câu 15: Phân tích màu xanh trong câu thơ sau

Trời thu xanh ngắt mấy từng cao
Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu.

[Nguyễn Khuyến]

A. Màu xanh là màu xanh của bầu trời

B.  Màu xanh này gợi tả được cảnh trong veo và thật im vắng, yên tĩnh.

C. Màu xanh này gồm cả màu xanh của bầu trời, của cây cỏ

D. Cả A, B, C đều sai

Hiển thị đáp án  

Câu 16:

Dòng nào không nêu đúng các luận cứ cho luận điểm: Sách đem lại cho ta nhiều điều bổ ích ?

A. Nâng cao tầm hiểu biết về tự nhiên và xã hội.

B. Người đọc tự khám phá bản thân mình.

C. Chắp cánh cho ước mơ, sáng tạo và giúp việc diễn đạt tốt hơn.

D. Mang lại cho con người nguồn lợi về cả vật chất lẫn tinh thần.

Hiển thị đáp án  

Câu 17:

Với luận điểm: Tiếng nước ngoài, chủ yếu là tiếng Anh, đang lấn lướt tiếng Việt trong các bảng hiệu, biển quảng cáo ở nước ta trong bài Chữ ta thì những luận cứ nào được đề cập tới?

A. Chữ nước ngoài, chủ yếu là tiếng Anh, nếu có thì viết nhỏ đặt dưới chữ Triều Tiên to hơn ở phía trên.

B. Đi đâu, nhìn đâu cũng thấy nổi bật những bảng hiệu chữ Triều Tiên.

C. Trong khi đó thì ở một vài thành phố của ta nhìn vào đâu cũng thấy tiếng Anh, có bảng hiệu của các cơ sở của ta hẳn hoi mà chữ nước ngoài lại lớn hơn cả chữ Việt, có lúc ngỡ ngàng tưởng như mình lạc sang một nước khác.

D. Tất cả các ý trên

Hiển thị đáp án  

Câu 18: Với luận điểm: Môi trường đang bị ô nhiễm nặng nề, luận cứ nào không phù hợp?

A. Đất đai bị xói mòn, sạt lở, bị sa mạc hoá.

B. Không khí bị ô nhiễm.

C. Nguồn nước sạch bị nhiễm độc tố.

D. Đất trống đồi chọc đang được phủ xanh ở nhiều nơi

Hiển thị đáp án  

Đọc văn bản sau:

CẦN TẠO RA THÓI QUEN TỐT TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘICó thói quen tốt và thói quen xấu. Luôn dậy sớm, luôn đúng hẹn, giữ lời hứa, luôn đọc sách,… là thói quen tốt.Hút thuốc lá, hay cáu giận, mất trật tự là thói quen xấu. Có người biết phân biệt tốt và xấu, nhưng vì đã thành thói quen nên rất khó bỏ, khó sửa. Chẳng hạn vì thói quen hút thuốc lá, nên cũng có thói quen gạt tàn bừa bãi ra nhà, cả trong phòng khách lịch sự, sạch bong. Người biết lịch sự thì còn sửa một chút bằng xách xin chủ nhà cho mượn cái gạt tàn.Một thói quen xấu ta thường gặp hằng ngày, ở bất cứ đâu là thói quen vứt rác bừa bãi. Ăn chuối xong cứ tiện tay là vứt toẹt ngay cái vỏ ra cửa, ra đường… Thói quen này thành tệ nạn… Một xóm nhỏ, con mương sau nhà thành con sông rác… Những nơi khuất, nơi công cộng, lâu ngày rác cứ ùn lên, khiến nhiều khu dân cư phải chịu hậu quả mất vệ sinh nặng nề.Tệ hại hơn có người có cái cốc vỡ, cái chai vỡ cũng tiện tay ném ra đường. Vì thế trẻ em, cụ già giẫm phải, chảy máu chân rất nguy hiểm.Tạo được thói quen tốt là rất khó. Nhưng nhiễm thói quen xấu thì dễ. Cho nên mỗi người, mỗi gia đình hãy tự xem lại mình để tạo ra nếp sống đẹp, văn minh cho xã hội?[Theo Băng Sơn, Giao tiếp đời thường]

Hãy tìm hiểu bố cục của văn bản trên.

Câu 19:

Luận điểm của bài là?

A. Chúng ta làm gì để có thói quen tốt

B. Khái niệm thói quen tốt trong đời sống xã hội

C. Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội

D. Cả A,B,C đều đúng

Hiển thị đáp án  

Câu 20:

Tác giả đã lập luận như thế nào trong bài này để sáng tỏ luận điểm?

A. Phân tích tác hại của thói quen xấu – nhắc nhở mọi người tạo ra thói quen tốt để tạo nếp sống văn mình cho xã hội

B. Nhắc đến thói quen tốt sau đó phê phán thói quen xấu

C. Đan xen cả thói quen tốt và thói quen xấu vào nahu.

D. Cả A,B,C đều sai.

Hiển thị đáp án  

Các câu hỏi trắc nghiệm Ngữ văn 11 có đáp án, chọn lọc khác:

Trắc nghiệm Lẽ ghét thương có đáp án

Trắc nghiệm Chạy giặc có đáp án

Trắc nghiệm Bài ca phong cảnh Hương Sơn có đáp án

Trắc nghiệm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc có đáp án

Trắc nghiệm Thực hành về thành ngữ, điển cố có đáp án

Video liên quan

Chủ Đề