Xin cấp lại giấy kết hôn ở đâu?
Thứ Ba, 14 Tháng Sáu 2022 Show
Có nhiều trường hợp bị mất giấy đăng kí kết hôn. Nhưng không biết có được cấp lại hay không và hồ sơ cần chuẩn bị những gì? Dưới đây văn phòng công chứng Kim Cúc chia sẽ một số thông tin để xin cấp lại Giấy đăng ký kết hôn.
Cấp lại giấy đăng kí kết hôn Để xin cấp lại Giấy đăng ký kết hôn thì cần đến đâu làm?Theo khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định: “Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 1/1/2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại”. Như vậy, để giải quyết việc ly hôn trước tiên bạn cần đến Ủy ban nhân dân cấp xã, (có thể là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây hoặc nơi bạn đang cư trú hiện nay) để nộp hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Hồ sơ, thủ tục cấp lại Giấy đăng ký kết hôn gồm những giấy tờ gì?Thủ tục này được quy định tại Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau: Hồ sơ đăng ký lại kết hôn gồm các giấy tờ sau: - Tờ khai theo mẫu quy định; - Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn. Trong năm ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ, nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định tại khoản 2 điều 18 của Luật Hộ tịch. Nếu việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương. Trong năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch. - Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại kết hôn như quy định tại khoản 2 điều này. - Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch. Trường hợp không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước đây thì quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 1/1 của năm đăng ký kết hôn trước đây. Sau khi được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, bạn có quyền nộp đơn xin ly hôn gửi lên Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết việc ly hôn với chồng. Liên hệ tư vấn: VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG KIM CÚC Địa chỉ: 792 Lê Trọng Tấn, Phường Bình Hưng Hòa, Bình Tân HCM Điện thoại: 028 376 55 666 Hotline: 0917 329 123 Đăng ký kết hôn là một trong những giấy tờ quan trọng với mỗi cặp vợ chồng. Tuy nhiên, không hiếm trường hợp đăng ký kết hôn bị rách, hỏng. Vậy trong các trường hợp đó, có được cấp lại bản chính không? Vợ chồng được cấp giấy chứng nhận kết hôn khi làm thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền. Đồng thời, sau khi xem xét điều kiện cấp đăng ký kết hôn, khoản 3 Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:
Do đó, mỗi cặp vợ, chồng sẽ được cấp 02 (hai) bản giấy đăng ký kết hôn cho mỗi bên 01 (một) bản. Trong trường hợp, giấy kết hôn bị rách, hỏng thì sẽ có xuất hiện các tình huống sau đây: Chỉ có 1 bản đăng ký kết hôn bị hỏng hoặc ráchVì giấy đăng ký kết hôn được cấp 02 bản cho mỗi bên vợ, chồng 01 bản nên nếu chỉ có một trong hai bản đăng ký kết hôn bị hỏng hoặc rách thì vợ, chồng có thể dùng bản còn lại chứng thực bản sao từ bản chính để nộp hồ sơ khi thực hiện các thủ tục liên quan. Bởi theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về giấy tờ, văn bản làm cơ sở để chứng thực bản sao từ bản chính:
Đồng thời, theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, bản sao được chứng thực từ bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản chính, dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Do đó, nếu bị hỏng, rách một bản đăng ký kết hôn thì vợ, chồng có thể dùng bản còn lại để chứng thực và sử dụng. Thủ tục xin cấp lại đăng ký kết hôn bị rách, hỏng mới nhất (Ảnh minh họa) Cấp lại bản sao giấy đăng ký kết hônKhoản 1 Điều 62 Luật Hộ tịch nêu rõ:
Theo đó, khoản 9 Điều 4 Luật Hộ tịch giải thích khái niệm này như sau:
Như vậy, việc đăng ký kết hôn sẽ không được cấp bản chính trích lục hộ tịch. Tuy nhiên, nếu bị hỏng, rách giấy chứng nhận kết hôn thì có thể cấp bản sao trích lục hộ tịch. Hiện nay, việc cấp lại giấy tờ hộ tịch đang được quy định tại Điều 23 Thông tư 04/2020/NĐ-CP. Cụ thể: Cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao trích lục hộ tịch Cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch đang lưu giữ Sổ hộ tịch hoặc quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử. Đồng thời, Điều 63 Luật Hộ tịch hiện hành quy định:
Như vậy, để được cấp bản sao trích lục giấy đăng ký kết hôn, người có yêu cầu có thể đến: - Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch: Cơ quan đăng ký hộ tịch, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác được giao thẩm quyền theo quy định của pháp luật (căn cứ Điều 4 Luật Hộ tịch 2014). - Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; - Cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch đang lưu giữ Sổ hộ tịch: Ủy ban nhân dân cấp xã; cấp huyện, quận, thị xã; Cơ quan đại diện ngoại giao; Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài theo khoản 1 Điều 4 Luật Hộ tịch. Hồ sơ cần xuất trình (theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015) - Một trong các giấy tờ: Hộ chiếu, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (bản chính). - Giấy chứng minh nơi cư trú trong giai đoạn chuyển tiếp. Hồ sơ cần nộp - Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch (theo mẫu); - Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (bản chính) theo khoản 2 Điều 2 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP. Hình thức nộp Nộp trực tiếp. Tại TP. Hà Nội đã thực hiện được thủ tục đăng ký cấp bản sao trích lục kết hôn online tại địa chỉ egov.hanoi.gov.vn. Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu thấy hồ sơ đầy đủ và phù hợp, công chức làm công tác hộ tịch căn cứ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch, ghi nội dung bản sao trích lục đăng ký kết hôn, báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch ký cấp bản sao trích lục cho người yêu cầu. Nội dung bản sao trích lục đăng ký kết hôn Theo Điều 23 Thông tư 04/2020/TT-BTP, nội dung bản sao trích lục kết hôn được ghi đúng theo thông tin trong Sổ hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử: - Sổ hộ tịch trước đây ghi tuổi: Xác định năm sinh tương ứng ghi vào mục Ghi chú của Sổ hộ tịch, sau đó cấp bản sao trích lục kết hôn. - Trong Sổ đăng ký kết hôn đã ghi chú việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật, ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài: Mục Ghi chú trong bản sao trích lục kết hôn ghi rõ: Đã ly hôn theo Bản án/Quyết định số… ngày…tháng…năm … của Tòa án …. - Phần ghi địa danh hành chính trong bản sao trích lục hộ tịch: Ghi đúng địa danh hành chính đã đăng ký trong Sổ hộ tịch. Lệ phí cấp bản sao trích lục đăng ký kết hôn Khoản 2 Điều 11 Luật Hộ tịch 2014 nêu rõ:
Như vậy, nếu yêu cầu cấp bản sao trích lục đăng ký kết hôn thì người yêu cầu phải nộp lệ phí. Mức lệ phí được quy định cụ thể theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 281/2016/TT-BTC. Cụ thể, lệ phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch là 8.000 đồng/bản sao trích lục/sự kiện hộ tịch đã đăng ký. Đăng ký lại đăng ký kết hônĐiều kiện Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định, việc kết hôn đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại. Như vậy, để được đăng ký lại việc kết hôn thì phải đáp ứng điều kiện: - Đã đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016; - Sổ hộ tịch và bản chính đăng ký kết hôn đều bị mất. - Người yêu cầu đăng ký lại kết hôn còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ. Hồ sơ - Tờ khai theo mẫu; - Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn đã được cấp trước đây. Nếu không có bản sao thì nộp hồ sơ, giấy tờ cá nhân có thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn (bản sao). Cơ quan thực hiện đăng ký lại kết hôn Căn cứ Điều 25 Nghị định 123, thẩm quyền đăng ký lại kết hôn thuộc về: - Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký kết hôn trước đây; - Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại kết hôn. Thời gian thực hiện đăng ký lại kết hôn Căn cứ khoản 2 Điều 27 Nghị định 123/2015: - Công chức tư pháp, hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, nếu hồ sơ hợp lệ thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, ký vào bản sao trích lục và trao cho hai vợ, chồng. Nếu cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ: Thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc. - Nếu đăng ký lại kết hôn tại nơi không phải nơi đăng ký ban đầu: Có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân xã trước đây đăng ký kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ Sổ hộ tịch. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, UBND nơi đã đăng ký trước đây kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu hay không. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả xác minh: UBND nơi đăng ký lại kết hôn thực hiện đăng ký lại kết hôn cho nam, nữ nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác. Như vậy, nếu đăng ký lại kết hôn tại UBND xã trước đây đã đăng ký thì thời gian cấp lại đăng ký kết hôn là không quá 10 ngày làm việc; nếu đăng ký tại UBND xã - nơi không đăng ký kết hôn trước đây thì thời hạn là 08 ngày làm việc. Kết quả Theo khoản 4 Điều 27 Nghị định 123, quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch. Nếu không xác định được ngày kết hôn trước đây thì quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 01/01 của năm đăng ký kết hôn trước đây. Xem thêm: Thủ tục đăng ký lại kết hôn thực hiện thế nào? Trên đây là toàn bộ quy định về việc cấp lại đăng ký kết hôn bị rách, hỏng. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được giải đáp, hỗ trợ. >> Toàn bộ quy định mới nhất về giấy đăng ký kết hôn >> Thủ tục đăng ký kết hôn: Những điều cần biết >> Xem các chính sách về hôn nhân và gia đình dưới dạng video tại đây |