Vì sao cấm kết hôn trong phạm vi 3 đời

Vấn đề kết hôn giữa con đẻ và con nuôi? Ông nội là em ruột của bà cố bạn gái có được kết hôn không? Cách xác định phạm vi ba đời thuộc trường hợp cấm kết hôn? Kết hôn giữa chú cháu họ với nhau có vi phạm pháp luật không? Như thế nào là kết hôn trong phạm vi ba đời?

Tóm tắt câu hỏi:

Luật sư cho tôi hỏi: Ông nội tôi và ông ngoại người ấy là anh em chú bác. Nghĩa là ông nội tôi và ông nội người ấy là có chung một ông nội. Thì 2 đứa có kết hôn được không?

Luật sư tư vấn:

Tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về điều kiện kết hôn như sau:

“Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a] Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b] Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c] Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d] Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

Xem thêm: Họ hàng nội ngoại cách nhau mấy đời thì được phép kết hôn?

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

Tại Điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau:

“Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

2. Cấm các hành vi sau đây:

a] Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b] Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c] Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d] Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;”

Xem thêm: Phạm vi xét lý lịch khi kết hôn với người trong ngành công an

Luật sư tư vấn pháp luật xác định phạm vi ba đời kết hôn:1900.6568

Theo quy định tại Khoản 18 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau: Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.

Theo thông tin bạn trình bày ông nội của bạn và ông ngoại của người yêu bạn là con chú con bác. Căn cứ theo quy định tại khoản 18 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì hai bạn sẽ không thuộc trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014., cụ thể:

  • Cụ sinh ra bố ông nội hai bạn là đời thứ nhất.
  • Bố của ông nội hai bạn là đời thứ hai.
  • Ông nội của hai bạn là đời thứ ba.
  • Bố bạn và bố bạn gái là đời thứ tư.
  • Bạn và bạn gái là đời thứ năm.

Do đó, không thuộc trường hợp cấm kết hôn trong phạm vi ba đời. Theo đó, nếu hai bạn đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì hai bạn đủ điều kiện để kết hôn.

1. Vấn đề kết hôn giữa con đẻ và con nuôi

Liên quan đến vấn đề kết hôn giữa con đẻ và con nuôi, pháp luật Việt Nam hiện tại không có quy định cụ thể. Theo đó, nam nữ muốn kết hôn cần đáp ứng quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và các quy định chuyên ngành [nếu có] .

Ngoài ra, hiện tại pháp luật Việt Nam bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ, một chồng theo quy định tại Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể như sau:

“1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

Xem thêm: Kết hôn khi hai người cùng một họ? Lấy người cùng họ được không?

2. Cấm các hành vi sau đây:

a] Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b] Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c] Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d] Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ] Yêu sách của cải trong kết hôn;

e] Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

g] Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

Xem thêm: Cách tính huyết thống 3 đời? Cách tính đời để kết hôn?

h] Bạo lực gia đình;

i] Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.

4. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình”

Vì vậy, trường hợp con nuôi và con đẻ muốn kết hôn với nhau cần đáp ứng được quy định tại Điều 5 và Điều 8 LHNGĐ 2014 và các quy định chuyên ngành [nếu có] thì sẽ được kết hôn với nhau.

2. Ông nội là em ruột của bà cố bạn gái có được kết hôn không?

Tóm tắt câu hỏi:

Luật sư cho con hỏi: Con với bạn trai quen nhau nhưng khi về ra mắt gia đình anh ấy thì biết 2 đứa cùng dòng họ. Ông nội anh ấy là em ruột của bà cụ con, ba anh ấy kêu ông ngoại con bằng anh. Anh ấy kêu mẹ con bằng chị, con kêu anh ấy bằng cậu… Vậy con và anh ấy con đến với nhau được không vậy luật sư?

Xem thêm: Cách xác định phạm vi ba đời khi đăng ký kết hôn như thế nào?

Luật sư tư vấn:

Theo như thông tin bạn cung cấp thì có thể xác định phạm vi các đời như sau:

  • Cụ sinh ra ông nội bạn trai và cụ ngoại bạn là đời thứ nhất;
  • Ông nội bạn trai và bà cụ ngoại bạn là hai chị em ruột nên đây là đời thứ hai;
  • Bố bạn trai và ông ngoại bạn là đời thứ ba;
  • Bạn trai bạn và mẹ bạn là đời thứ tư;
  • Bạn sẽ là đời thứ năm.

Căn cứ quy định tại khoản 18 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau: Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.

Như vậy pháp luật chỉ cấm kết hôn trong phạm vi ba đời [điểm d, khoản 2, Điều 5 LHNGĐ 2014], đến bạn trai bạn và bạn đã là đời thứ tư và thứ năm nên sẽ được phép kết hôn, nếu đáp ứng các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và không thuộc các trường hợp còn lại tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014

3. Cách xác định phạm vi ba đời thuộc trường hợp cấm kết hôn

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào luật sư. Xin luật sư tư vấn cho tôi những câu hỏi sau đây. Tôi có quen bạn trai có cùng dòng họ. Câu hỏi của tôi sau đây: ông cố ngoại bạn trai tôi với bà ngoại của tôi là anh em liệu chúng tôi có kết hôn được không. Xin luật sư tư vấn. Cảm ơn nhiều!

Luật sư tư vấn:

Theo nội dung bạn trình bày có thể xác định phạm vi các đời như sau:

  • Cụ sinh ra ông cố ngoại bạn trai bạn và bà ngoại bạn là đời thứ nhất;
  • Ông cố ngoại bạn trai bạn và bà ngoại bạn là đời thứ hai;
  • Ông ngoại bạn trai bạn và bố bạn là đời thứ ba;
  • Bố bạn trai bạn và bạn là đời thứ tư;
  • Bạn trai bạn là đời thứ năm.

Như vậy pháp luật chỉ cấm kết hôn trong phạm vi ba đời [điểm d, khoản 2, Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014], đến bạn trai bạn và bạn đã là đời thứ tư và thứ năm nên sẽ được phép kết hôn, nếu đáp ứng các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, các quy định của pháp luật chuyên ngành [nếu có] và không thuộc các trường hợp còn lại tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Cháu có được kết hôn khi ông ngoại của hai bên là anh em ruột?

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư! Em và anh ấy có quan hệ huyết thống như sau: Ông ngoại em là anh của ông ngoại anh ấy. Vậy em và anh ấy có quan hệ huyết thống đời thứ mấy vậy luật sư. Chúng em quen nhau nhưng gia đình hai bên ngăn cản vì cho là bà con nhưng em có giải thích mà mọi người không nghe. Vậy em và anh ấy có thể lấy nhau được không? Nếu được thì tụi em phải đăng ký kết hôn ở đâu và phải cần những gì, thủ tục như thế nào mới đầy đủ? Hộ khẩu của em ở thành phố, còn anh ấy thì ở tỉnh. Có phải sau khi đăng ký kết hôn thì tụi em là vợ chồng hợp pháp phải không? Luật sư giúp em với. Em chân thành cảm ơn.

Luật sư tư vấn:

Theo thông tin bạn cung cấp thì có thể xác định phạm vi các đời cụ thể như sau:

  • Cụ sinh ra ông ngoại bạn và ông ngoại của bạn trai bạn là đời thứ nhất;
  • Ông ngoại bạn và ông ngoại bạn trai bạn là đời thứ hai;
  • Bố của bạn và bố của ông ngoại bạn là đời thứ ba;
  • Bạn và bạn trai bạn là đời thứ tư.

Như vậy pháp luật chỉ cấm kết hôn trong phạm vi ba đời [điểm d, khoản 2, Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014], đến bạn trai bạn và bạn đã là đời thứ tư nên sẽ được phép kết hôn, nếu đáp ứng các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 LHNGĐ 2014, các quy định của pháp luật chuyên ngành [nếu có] và không thuộc các trường hợp còn lại tại khoản 2 Điều 5 LHNGĐ 2014.

Về thủ tục đăng ký kết hôn: hiện bạn muốn đăng ký kết hôn thì bạn có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn hoặc người yêu bạn đang cư trú để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn. Điều này được quy định tại khoản 1, Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 như sau:

“1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.”

Và để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, bạn chuẩn bị hồ sơ như sau:

– Tờ khai đăng ký kết hôn [theo mẫu];

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Giấy này do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp. Tuy nhiên, hiện nay theo khoản 3, mục VIII, Nghị quyết 58/2017/NQ-CP thì bỏ quy định nộp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn. 

– Chứng minh thư nhân dân, Sổ hộ khẩu của hai bạn [bản sao/chứng thực].

Và ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Điều 8 LHNGĐ 2014, công chức Tư pháp – Hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức Tư pháp – Hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.

Sau khi các bạn thực hiện xong thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì các bạn sẽ được pháp luật công nhận là vợ chồng.

4. Kết hôn giữa chú cháu họ với nhau có vi phạm pháp luật không?

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư, Trong 1 lần mình về quê chơi được mấy cô kể chuyện về chuyện gia đình, chuyện là bên họ hàng của mình có đứa cháu A thương chú B, bà nội của đứa cháu A là chị ruột mẹ chú B, cháu A gọi chú B là chú họ [ko phải chú ruột]. Luật sư cho hỏi như vậy kết hôn có vi phạm cận huyết trong 3 đời không, sinh con có dị tật gì không. Cảm ơn Luật sư, chúc sức khoẻ ?

Luật sư tư vấn:

Bạn nêu A và B là chú cháu họ trong đó mẹ của chú B và bà nội của cháu A là chị em ruột với nhau. Trong trường hợp này, cháu A và chú B không thuộc trường hợp cấm kết hôn trong phạm vi ba đời. Bởi:

Khoản 2, Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về các trường hợp cấm kết hôn gồm:

“a] Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b] Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c] Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d] Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ] Yêu sách của cải trong kết hôn;…”.

Như vậy, pháp luật nước ta cấm kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng giữa những người có cùng dòng máu về trực hệ và gữa những người có họ trong phạm vi ba đời. Theo quy định tại Khoản 17 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì những người cùng dòng máu về trực hệ được hiểu là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.

Còn những người có họ trong phạm vi ba đời theo quy định tại Khoản 18 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.

Theo đó, được xem là người có họ trong phạm vi ba đời đòi hỏi những người này phải cùng một gốc sinh ra. Đối chiếu quy định trên với trường hợp của bạn thì mẹ của chú B và bà nội của cháu A là chị em ruột với nhau. Điều này có nghĩa là bà nội của A và mẹ của B có cùng một gốc sinh ra. Do đó, cha mẹ của bà nội của A và mẹ của B là đời thứ nhất. Đời thứ hai là bà nội của cháu A và mẹ của chú B, tới cha mẹ cháu A và chú B là đời thứ ba. Còn cháu A sẽ được xác định là đời thứ tư. 

Như vậy, với trường hợp của bạn, cháu A và chú B không thuộc diện trường hợp là những người có họ trong phạm vi ba đời. Vì thế, về mặt pháp luật nếu hai người lấy nhau sẽ không vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.  

5. Như thế nào là kết hôn trong phạm vi ba đời?

Tóm tắt câu hỏi:

Ông ngoại của tôi và ông ngoại của người ấy là 2 anh em con chú và con bác, có ý kiến cho rằng đến chúng tôi là đời thứ 4 và có ý kiến thì cho là đời thứ 5. Xin Luật sư tư vấn giúp như vậy thì đến chúng tôi là đời thứ bao nhiêu và chúng tôi kết hôn thì có vi phạm luật không ạ? Xin trân thành cảm ơn./.

Luật sư tư vấn:

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình tại Việt Nam, quan hệ hôn nhân cận huyết là hành vi bị nghiêm cấm do những hệ lụy mà hành vi này mang lại. Không những ảnh hưởng đến sức khỏe của thai nhi và trẻ em mà còn vi phạm đến đạo đức gia đình. Xét trên tất cả những khía cạnh của hôn nhân, sức khỏe gia đình, pháp luật đã có những quy định để cân bằng trạng thái sinh học và quan hệ gia đình.

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về các hành vi bị cấm trong hôn nhân gia đình:

“Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

2. Cấm các hành vi sau đây:

d] Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;”

Luật cấm kết hôn trong trường hợp có họ trong phạm vi ba đời và những người có cùng dòng máu trực hê. Vậy hiểu thế nào là có họ trong phạm vi ba đời, cụ thể khoản 18, Điều 3, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh , chị, em cùng cha cùng mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.

Căn cứ vào quy định của pháp luật thì trường hợp của bạn được xác định như sau: Cha mẹ của ông bạn và cha mẹ của ông người yêu là đời thứ nhất; ông bạn và ông người yêu  là đời thứ hai, bố bạn và bố người yêu là đời thứ 3, bạn và người yêu là đời thứ 4. Do đó, hai bạn không thuộc trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Luật sư tư vấn pháp luật kết hôn trong phạm vi ba đời:1900.6568

Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau: 

– Về độ tuổi kết hôn: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên

– Về ý chí: Việc kết hôn giữa nam và nữ phải xuất phát từ sự tự nguyện của cả hai bên

– Năng lực: Không lực mất năng lực hành vi dân sự

– Không thuộc các trường hợp cấm kết hôn theo quy định: ngoài trường hợp kết hôn giữa những người cùng dòng máu trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa những người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng, mẹ kế với con riêng của chồng thì cũng không phải thuộc trường hợp kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; và kết hôn giữa những người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ

Như vậy bạn và anh người yêu có quyền được kết hôn với nhau nếu thỏa mãn các điều kiện về kết hôn.

Video liên quan

Chủ Đề