Uống thuốc giảm đau cách nhau mấy tiếng

Paracetamol là thuốc cơ bản trong điều trị các cơn đau từ nhẹ đến trung bình, và trong trường hợp cần hạ sốt. Thuốc được sử dụng cho cả người lớn, trẻ em và phụ nữ có thai. Thuốc không được khuyến cáo trong các trường hợp đau do viêm vì thuốc không có tác dụng chống viêm.


Uống thuốc giảm đau cách nhau mấy tiếng
Đau là triệu chứng thường hay gặp ở người bệnh. Vì vậy, thuốc giảm đau là loại thuốc được dùng thường xuyên và phổ biến nhất. Paracetamol là thuốc cơ bản trong điều trị các cơn đau từ nhẹ đến trung bình, và trong trường hợp cần hạ sốt. Thuốc được sử dụng cho cả người lớn, trẻ em và phụ nữ có thai. Thuốc không được khuyến cáo trong các trường hợp đau do viêm vì thuốc không có tác dụng chống viêm.

Trên thị trường có rất nhiều biệt dược chứa hoạt chất Paracetamol như: Panadol, Hapacol, Mexcold, Dopagan, Paracetamol,….

Uống thuốc giảm đau cách nhau mấy tiếng

Tác dụng phụ và liều dùng

Không được tự ý uống thuốc để điều trị cảm sốt, giảm đau quá 10 ngày ở người lớn và quá 5 ngày ở trẻ em.
Liều thông thường:

  • Trẻ em uống 10-15 mg/kg cân nặng, 3-4 lần/ngày. Và liều tối đa không quá 60 mg/kg/ngày.
    • Người lớn uống 500 mg - 600 mg/lần, 3 lần/ngày. Không nên quá 4g/ngày.
    • Riêng người cao tuổi nên dùng liều thấp hơn do chức năng gan yếu.
  • Không uống thuốc ngay sau khi uống rượu. Tránh uống rượu trong thời gian uống thuốc.
  • Paracetamol là thuốc giảm đau hạ sốt được cho là khá an toàn. Tuy nhiên, khi sử dụng phải lưu ý tác dụng phụ (có thể gây ra dị ứng thuốc đối với một số người) và độc tính của thuốc, đặc biệt là độc tính ở gan.

Ngộ độc Paracetamol có thể xảy ra khi

  • Khoảng cách uống thuốc quá ngắn.
  • Uống nhiều loại thuốc có chứa Paracetamol.
  • Sử dụng thuốc trong thời gian dài.
  • Uống liều quá cao:
    • Trẻ em uống 150mg/kg/ngày và khi có bệnh lý về gan thì chỉ cần uống 100mg/kg là có thể bị ngộ độc.
    • Người lớn uống 6- 10g/ 24 giờ, khi chức năng gan yếu thì khoảng 3- 4g.

Uống thuốc giảm đau cách nhau mấy tiếng

Triệu chứng khi quá liều Paracetamol

  • Chán ăn, đau bụng, buồn nôn, nôn, xanh xao thường xảy ra trong vòng 24 giờ.
  • Tiếp đó là tình trạng tăng men gan nhanh chóng, có thể dẫn đến hoại tử hoàn toàn và không thể hồi phục, suy giảm chức năng tế bào gan, nhiễm toan chuyển hóa và hội chứng não - gan bao gồm cả tình trạng hôn mê và tử vong. 

Những yếu tố nguy cơ làm tăng độc tính của thuốc

  • Suy gan, nghiện rượu mạn tính có thể gây viêm gan ở liều điều trị.
  • Người cao tuổi, suy dinh dưỡng, dùng chung các thuốc có khả năng gây tăng men gan.

Xử trí khi quá liều Paracetamol

Cần chuyển ngay bệnh nhân đến bệnh viện để điều trị càng sớm càng tốt, có thể sử dụng các thuốc giải độc đặc hiệu của Paracetamol như N-acetylcystein tĩnh mạch hoặc đường uống, nếu có thể trước giờ thứ mười.


Ds. Trần Thị Lời - Khoa Dược, Bệnh viện Hoàn Mỹ Cửu Long (Tham khảo: Hiểu và dùng thuốc đúng- Nhà xuất bản Trẻ .

canhgiacduoc.org.vn)

Cần kết hợp điều trị nguyên nhân gây đau (điều trị đặc hiệu, điều trị cơ bản bệnh).

Tôn trọng sơ đồ bậc thang của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO).

Dùng đường uống là chính nhằm đơn giản hoá cách thức sử dụng.

Tìm liều hiệu quả nhất, dung nạp cao nhất (tôn trọng chống chỉ định, tương tác thuốc, tăng dần liều, lưu ý sự phụ thuộc thuốc...). 

Có thể kết hợp các điều trị hỗ trợ như trường hợp đau có nguồn gốc thần kinh nên kết hợp thuốc vitamin nhóm B và các thuốc giảm đau thần kinh. Có thể kết hợp các thuốc chống trầm cảm ở các trường hợp đau kéo dài, đau do ung thư vv… 

SƠ ĐỒ BẬC THANG CHỈ ĐỊNH THUỐC GIẢM ĐAU THEO KHUYẾN CÁO CỦA TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI  

Bậc 1: Thuốc không có morphin (paracetamol,  thuốc chống viêm không steroid liều thấp, noramidopyrin, floctafenin...).

Bậc 2: Morphin yếu (codein, dextropropoxyphen, buprenorphin, tramadol).

Bậc 3: Morphin mạnh.

Bảng liều một số thuốc giảm đau bậc 1-2 theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)

Điều trị giảm đau trong các bệnh cơ xương khớp tại Việt Nam chủ yếu sử dụng thuốc giảm đau bậc 1 và 2. Thuốc bậc 1 là các thuốc chống viêm không steroid liều thấp thường được khuyến cáo nên sử dụng nhóm ức chế chọn lọc COX2. Tuy nhiên cần cân nhắc trên một bệnh nhân cụ thể.

Bậc

Tên chung

Liều 24h giờ (mg)

Trình bày (mg)

Bậc 1

Paracetamol

500-3.000 

Viên nén 500 

Viên nén 650 

Viên sủi 500

Floctafenin

200-1.200

Viên nén 200 

Thuốc chống viêm không steroid 

100-200 

Viên nén

Bậc 2

Paracetamol  325 mg + Tramadol 37,5mg

1-4 lần, mỗi lần

1-2 viên

Viên nén

Paracetamol 500 mg + Codein 30 mg

1-3 lần, mỗi lần

1-2 viên

Viên sủi

MỘT SỐ VÍ DỤ

Thuốc giảm đau bậc 1 

Thuốc giảm đau bậc 1 nhóm paracetamol:

Liều paracetamol mỗi lần 500-1.000mg; ngày uống 1-4 lần; uống cách nhau 6-8 giờ/lần. Không quá 4 gam/24 giờ. Thuốc có thể gây hại cho gan. Chống chỉđịnh ở bệnh nhân suy tế bào gan, đang có hủy tế bào gan (có tăng men gan).

Thuốc giảm đau bậc 1 nhóm  floctafenin:

Floctafenin: Viên nén 200mg, ngày uống 1-3 lần, mỗi lần 1-2 viên. Thuốc ít gây tổn thương tế bào gan, do đó thường được chỉđịnh trong trường hợp suy tế bào gan.

Thuốc giảm đau bậc 2

Paracetamol  kết hợp với codein hoặc tramadol

Liều các thuốc nhóm này: Ngày uống 1-4 lần, mỗi lần 1-2 viên. Nên tăng liều dần, từ từ và chọn liều thấp nhất có hiệu quả, giảm ngay liều khi đỡ đau.

Paracetamol 500mg + Codein 30mg

Paracetamol  325mg + Tramadol 37,5mg

Điều trị hỗ trợ

Trường hợp đau có nguồn gốc thần kinh: 

Thuốc giảm đau thần kinh:

Gabapentin:  Viên 300mg. Liều 600-900mg/ngày, chia 2-3 lần.

Pregabalin: Viên 75mg. Liều: 150-300 mg/ngày chia 2 lần.

Chỉ định:Đau thần kinh tọa, hội chứng chèn ép đám rối thần kinh cánh tay, bệnh Fibromyalgia (còn gọi là bệnh đau sợi cơ; đau xơ cơ, đau cơ xơ hóa...)

Cách dùng: Nên uống vào buổi trưa và tối, cần tăng liều dần. Với khởi đầu bằng liều cao ngay từđầu có thể gây chóng mặt, buồn nôn. 

Vitamin nhóm B (B1, B6, B12) đường tiêm hoặc uống:

Kết hợp vitamin B1, B6, B12

Vitamin B12 đơn độc 

Chỉ định:Đau khớp, đau cột sống nói chung, đặc biệt đau có nguồn gốc thần kinh nhưđau thần kinh tọa, hội chứng chèn ép đám rối thần kinh cánh tay (thường do thoái hóa cột sống cổ hoặc thoát vị cột sống cổ. 

Cách dùng: Nên dùng liều cao, đường tiêm hoặc uống.

Trường hợp đau mạn tính:

Thuốc chống trầm cảm ba vòng (tricyclic antidepressant), chống lo âu:

Amitriptylin: Viên 25mg  

Chỉ định: Đau mạn tính, đau có nguồn gốc thần kinh, có rối loạn giấc ngủ, có yếu tố tâm lý, hoặc đau do ung thư. 

Cách dùng: Nên khởi đầu bằng liều thấp: 1/2 viên/ngày. Liều: 25-75mg. Có thể gây chóng mặt. 

Sulpirid: Viên 50mg 

Chỉ định: Đau có rối loạn giấc ngủ, có yếu tố tâm lý. 

Cách dùng: Nên khởi đầu bằng liều thấp: 50mg/ngày. Sau đó tăng lên liều  50-150mg/ngày. Không quá 4 tuần.

Dù mang lại hiệu quả hạ sốt nhanh nhưng sử dụng thuốc hạ sốt quá liều, quá nhiều lần có thể dẫn đến ngộ độc, suy gan, thậm chí là tử vong. Vậy thuốc hạ sốt uống cách nhau bao lâu? Trong bài viết này các chuyên gia Hapacol sẽ đưa ra những lưu ý cần thiết và hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn và hiệu quả

1. Cách xác định và nhận biết trẻ bị sốt

Trước khi cho trẻ uống thuốc hạ sốt, điều đầu tiên cần làm đầu tiên là xác định thân nhiệt bằng nhiệt kế. Với trẻ em dưới 4 tuổi, bố mẹ nên đo thân nhiệt ở vùng hậu môn để xác định chính xác nhiệt độ cơ thể. Còn đối với trẻ từ 4 tuổi trở lên, bố mẹ có thể đo thân nhiệt bằng cách cho trẻ ngậm nhiệt kế trong miệng hoặc cho trẻ kẹp nhiệt kế vào nách. 

Sau khi đã biết chính xác thân nhiệt của bản thân, hãy đánh giá tình trạng bệnh theo các chuyên gia khuyến cáo như sau:

  • Người trưởng thành có thân nhiệt trên 37,8°C được đánh giá là sốt.
  • Đối với trẻ từ sáu tháng tuổi trở lên, nhiệt độ cơ thể quá 38°C cần được điều trị y tế càng sớm càng tốt. Phương pháp hạ sốt sẽ dựa vào tình trạng hiện tại của trẻ nhỏ. Ví dụ như trẻ có biểu hiện đờ đẫn và ăn uống kém sẽ cần biện pháp điều trị tích cực hơn so với trẻ vẫn còn tươi tỉnh, hiếu động.
  • Trẻ từ 3 – 6 tháng tuổi sẽ phải đến gặp bác sĩ nhi khi thân nhiệt trên 38°C. Ngoài ra, trẻ sơ sinh dưới ba tháng tuổi cần nhập viện ngay lập tức nếu nhiệt độ của bé chạm mức 38°C. 

Uống thuốc giảm đau cách nhau mấy tiếng

Bố mẹ nên sử dụng nhiệt kế để xác định chính xác thân nhiệt của bé

Uống thuốc giảm đau cách nhau mấy tiếng

Nhận biết sốt ở trẻ nhỏ bằng nhiệt kế

Tự trang bị một cách sử dụng nhiệt kế để nhận biết sốt ở trẻ là điều Hapacol khuyên bạn có thể giúp giải quyết kịp thời khi thân nhiệt của bé tăng cao bất thường. Bởi cơ thể trẻ em dễ phát sốt để phản ứng với các vấn…

2. Tìm hiểu nguyên nhân gây sốt

Các nguyên nhân gây sốt thường gặp có thể là: 

  • Sốt do virus như sốt siêu vi, sốt xuất huyết, cảm cúm, cảm lạnh. 
  • Sốt do vi khuẩn gây nhiễm trùng như viêm phổi, uốn ván, viêm họng liên cầu khuẩn, viêm màng não do vi khuẩn. 
  • Sốt do mọc răng. 
  • Sốt do tiêm ngừa: Một số loại vắc-xin như uốn ván, bạch hầu, ho gà…có thể gây sốt nhẹ cho bé sau khi tiêm. Đây chỉ là phản ứng bình thường sau tiêm, thường sẽ tự hết trong 1 – 2 ngày. 
  • Sốt do một số nguyên nhân khác như tác dụng phụ của thuốc, ngộ độc thực phẩm, rối loạn nội tiết (cường giáp), viêm ruột, viêm khớp dạng thấp…

Điều quan trọng mà các bậc phụ huynh cần lưu ý khi trẻ có dấu hiệu sốt, nên đưa trẻ đến gặp bác sĩ càng sớm càng tốt để có biện pháp điều trị kịp thời. Nếu kéo dài, những vấn đề sức khỏe này có nguy cơ kéo theo một số biến chứng nghiêm trọng hơn.

3. Lựa chọn thuốc hạ sốt để sử dụng

Ngày nay, các loại thuốc giảm sốt cho trẻ em ngoài việc được bào chế và đóng gói thành dạng bột hòa tan, sủi bọt cho dễ uống thì còn được phân loại theo cân nặng và từng độ tuổi cụ thể.

Một số loại thuốc hạ sốt cho trẻ em: 

  • Thuốc Paracetamol (Acetaminophen) an toàn cho trẻ từ 2 tháng tuổi trở lên. 
  • Thuốc Ibuprofen an toàn cho trẻ em từ 3 – 6 tháng tuổi và cân nặng trên 5kg. 
  • Thuốc Aspirin được khuyến cáo không nên sử dụng cho trẻ em dưới 18 tuổi, trừ khi được bác sĩ chấp thuận. Trẻ đang có triệu chứng cảm lạnh hay cảm cúm cũng không được sử dụng loại thuốc này vì Aspirin có nguy cơ dẫn đến đến hội chứng Reye ở trẻ nhỏ.

Uống thuốc giảm đau cách nhau mấy tiếng

Hapacol là thuốc giúp bé hạ sốt và giảm đau nhanh

Các lưu ý khi cho trẻ dùng thuốc hạ sốt:

  • Nếu trẻ dưới hai tháng tuổi bị sốt, bạn nên liên hệ với bác sĩ nhi trước khi cho uống bất kỳ loại thuốc nào. 
  • Cho trẻ dùng thuốc đúng liều lượng theo cân nặng thay vì độ tuổi. 
  • Không sử dụng các chế phẩm có chứa Aspirin cho trẻ em. 
  • Nếu sử dụng thuốc hạ sốt dạng lỏng, bố mẹ nên sử dụng cốc đo có vạch chia thể tích chính xác. Tránh ước lượng bằng muỗng/thìa và cho bé uống. 
  • Theo dõi các dấu hiệu sốt ở bé. Khi bé có các dấu hiệu bất thường hoặc sốt không có dấu hiệu thuyên giảm, cần đưa bé đến bệnh viện ngay lập tức để được thăm khám và điều trị.

Hiện nay, DHG Pharma có sản xuất dòng sản phẩm Hapacol có thành phần chủ yếu là paracetamol dạng sủi bọt dành cho trẻ nhỏ. Thuốc có tác dụng giúp hạ sốt, giảm đau cho bé do cảm lạnh, cảm cúm, nhiễm khuẩn, mọc răng, sau tiêm chủng…

Dựa trên cân nặng của bé, thuốc hạ sốt Hapacol cho trẻ nhỏ được chia thành các loại sau: Hapacol 80mg cho trẻ từ 5 – 8kg, Hapacol 150mg cho trẻ từ 9 – 15kg và Hapacol 250g cho trẻ từ 16 – 25kg.

4. Thuốc hạ sốt uống cách nhau bao lâu là an toàn?

Mỗi loại thuốc hạ sốt có thời gian tác dụng khác nhau. Do vậy, tùy vào loại bạn đang dùng, thời gian nên uống thuốc hạ sốt cách nhau bao lâu có thể thay đổi. Theo các chuyên gia, cứ 1kg cân nặng thì được sử dụng 10 – 15mg Paracetamol/lần uống với khoảng cách uống giữa 2 lần là từ 4 đến 6 giờ đồng hồ.

Với các trường hợp hạ sốt nằm trong phác đồ điều trị bệnh hay uống kết hợp với các loại thuốc khác, bố mẹ tuyệt đối không được tự ý cho con uống thuốc giảm sốt mà cần có hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ vì có khả năng sẽ gây ra tình trạng sử dụng thuốc quá liều.

Liều dùng của một số loại thuốc:

Acetaminophen (paracetamol)

  • Người trưởng thành: 10-15mg/kg cân nặng/lần. Khoảng cách giữa 2 lần uống là từ 4-6 tiếng.
  • Trẻ nhỏ: Tương tự người trưởng thành.

Ibuprofen

  • Người trưởng thành: Mỗi lần uống thuốc hạ sốt cách nhau 4 – 6 giờ 
  • Trẻ nhỏ: Khoảng thời gian giữa hai lần uống thuốc kéo dài khoảng 6 – 8 tiếng

Aspirin

  • Người trưởng thành: Cách bốn giờ uống thuốc một lần. 
  • Trẻ nhỏ: Không cho trẻ dùng aspirin, trừ khi có sự chỉ định từ bác sĩ.

Uống thuốc giảm đau cách nhau mấy tiếng

Cho bé sử dụng thuốc theo đúng liều lượng được bác sĩ chỉ định

Các loại thuốc giảm sốt thường khuyến cáo không nên sử dụng quá 5 – 7 ngày liên tục nếu không có hướng dẫn của bác sĩ. Không cho con uống quá 5 liều giảm sốt liên tục trong vòng 24 giờ đồng hồ nếu không có chỉ định của bác sĩ.

Khi cho con uống thuốc, cần đọc kỹ hướng dẫn để biết nên cho con uống thuốc trước hay sau khi ăn, vào thời gian nào trong ngày và trong bao lâu. Ngoài ra, các bậc phụ huynh cũng nên chú ý tới ngày sản xuất  và hạn sử dụng ghi trên bao bì sản phẩm thuốc. Thông thường các loại thuốc giảm sốt có hạn sử dụng trong vòng 24- 36 tháng. Tuy nhiên, khi đã bị xé bỏ bao bì thuốc (dạng bột) hay cắt bỏ bao thiếc (dạng viên nang) mà không sử dụng, thì cần bỏ thuốc ngay, không nên cất giữ.

5. Khi nào nên đưa trẻ đến gặp bác sĩ?

Khi trẻ có các dấu hiệu dưới đây, bố mẹ cần đưa trẻ đến bệnh viện ngay lập tức: 

  • Sốt cao liên tục, uống thuốc hạ sốt nhưng thân nhiệt vẫn không hạ. 
  • Trẻ mê man, lờ đờ. 
  • Trẻ có biểu hiện tím tái, co giật. 
  • Với trẻ dưới 3 tháng tuổi, khi thân nhiệt lên cao khoảng 38 độ C cần lập tức đưa trẻ đến bệnh viện để thăm khám. 

Trên đây là những giải đáp “Thuốc hạ sốt uống cách nhau bao lâu” mà bố mẹ có thể tham khảo. Sử dụng thuốc hạ sốt là cách giúp ổn định thân nhiệt của bé nhanh và hiệu quả nhất. Tuy nhiên bố mẹ cần lưu ý đọc kỹ hướng dẫn hoặc chỉ định của bác sĩ trước khi cho trẻ sử dụng để tránh trường hợp dùng thuốc quá liều gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con mình.

Có thể bạn quan tâm:

Làm gì khi trẻ bị sốt?

Hướng dẫn sử dụng thuốc hạ sốt tại nhà an toàn và hiệu quả

Cách hạ sốt cho trẻ an toàn và hiệu quả nhanh chóng

Những loại thuốc gì không thể thiếu trong tủ thuốc gia đình

Nguồn tham khảo:

Check Your Symptoms – What to do for a Fever. https://www.verywellhealth.com/what-to-do-for-a-fever-770771

How to break a fever. https://www.healthline.com/health/how-to-break-a-fever.

Fever treatment: Quick guide to treating a fever. https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/fever/in-depth/fever/art-20050997