Thừa kế là chế định thuộc ngành luật nào năm 2024

Điều 32 Hiến pháp năm 2013 quy định: "Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ".

Nguồn: //zingnews.vn/diem-moi-ve-thua-ke-va-nhung-tinh-huong-thuc-te-post1390720.html

Thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản. Các chế định về vấn đề thừa kế do Pháp lệnh thừa kế năm 1990, Bộ Luật dân sự năm 1995, Bộ Luật dân sự năm 2005 luôn là một trong những các vấn đề gây tranh cãi do xung đột quyền lợi giữa các bên tham gia quan hệ luôn là đề tài nóng của pháp luật khi xử lý, giải quyết các tranh chấp phát sinh của các bên tham gia tố tụng.

Ngày 24/11/2015, Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua Bộ luật Dân sự năm 2015 để thay thế Bộ luật Dân sự năm 2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017. Nhìn chung, Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định tương đối cụ thể, rõ ràng, chặt chẽ về chế định thừa kế.

Điểm mới về thừa kế trong Bộ luật Dân sự năm 2015 và những tình huống thực tế

5 điểm mới quan trọng trong Bộ luật Dân sự năm 2015 so với Bộ luật Dân sự năm 2005 gồm những nội dung liên quan đến quyền thừa kế, di sản thừa kế, quyền của người quản lý di sản, thời hạn, thời hiệu, bãi bỏ các quy định liên quan đến di chúc chung của vợ chồng và một số điểm mới khác.

Ảnh: NXB Chính trị Quốc gia Sự thật.

Điều này được luật gia, TS. Trương Hồng Quang [Viện Khoa học Pháp lý, Bộ Tư pháp] chỉ rõ trong cuốn sách "Điểm mới về thừa kế trong Bộ luật Dân sự năm 2015 và những tình huống thực tế" qua những phân tích ngắn gọn, súc tích. Cùng với đó, 49 tình huống pháp luật thường phát sinh mâu thuẫn đã được tác giả đặt ra và giải đáp, giải thích cụ thể, súc tích.

Đây là những tình huống thường diễn ra trong thực tiễn đời sống, có thể liên quan đến tất cả mọi người trong chúng ta, chẳng hạn như việc lập di chúc nhiều lần và giá trị của các bản di chúc được quy định như thế nào; giá trị của bản di chúc do người làm chứng viết và vấn đề giám định chữ ký; quyền của cháu ruột và con nuôi đối với di sản thừa kế; quyền được hận di sản thừa kế của mẹ kế và các con của chồng; người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc; nơi nhận trông giữ di chúc bí mật; chia thừa kế theo pháp luật và thời hiệu thừa kế; quyền bình đẳng giữa con trai và con gái trong thừa kế; tìm thấy di chúc bị thất lạc sau khi chia di sản thừa kế…

Cuốn sách được Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật xuất bản lần thứ ba, bổ sung, cập nhật những nội dung liên quan đến các luật mới được ban hành và có hiệu lực, đồng thời bổ sung một số tình huống mới qua thực tế đời sống xã hội.

Pháp luật thừa kế ở Việt Nam - Nhận thức và áp dụng

Thừa kế là việc dịch chuyển tài sản của cá nhân đã chết cho những người khác còn sống theo di chúc hoặc theo pháp luật. Khi sản xuất kinh doanh phát triển tạo ra ngày một nhiều cuộc cải vật chất trong xã hội; cá nhân có thu nhập hợp pháp do lao động, sản xuất kinh doanh, làm dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế và hình thức sở hữu khác nhau, quyền sở hữu được xác lập đối với những tài sản có được từ những hoạt động hợp tác này.

Ảnh: NXB Chính trị Quốc gia Sự thật.

Nhằm cung cấp cho độc giả có được sự thống nhất trong cách hiểu những quy định của pháp luật thừa kế Việt Nam hiện hành, PGS.TS. Phùng Trung Tập, giảng viên cao cấp trường Đại học Luật Hà Nội biên soạn cuốn sách “Pháp luật thừa kế ở Việt Nam nhận thức và áp dụng”.

Cuốn sách xác định và phân tích những căn cứ pháp lý trong việc để lại di sản, nhận di sản theo di chúc và theo pháp luật; Quyền và nghĩa vụ của người thừa kế; Những trường hợp không được quyền hưởng di sản; Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc; Di sản thừa kế; Di sản dùng vào việc thờ cúng; Di tặng; Phân chia di sản thừa kế; Thời hiệu thừa kế và những tình huống phân chia di sản tương ứng với từng nội dung. Một phần nội dung của cuốn sách này đề cập thừa kế quyền sở hữu trí tuệ; Quyền địa dịch, quyền hưởng dụng và quyền về mặt được xác lập theo di chúc.

Hiện nay chưa có Luật thừa kế riêng biệt mà được quy định thành một phần trong Bộ luật Dân sự 2015 được ban hành ngày 24/11/2015.

Như vậy những quy định về thừa kế được quy định tại Chương XXI đến Chương XXIV Bộ luật Dân sự 2015.

Chương XXI: Quy định chung

Chương XXII: Thừa kế theo di chúc

Chương XXIII: Thừa kế theo pháp luật

Chương XXIV: Thanh toán và phân chia tài sản

Luật Thừa kế mới nhất năm 2023 đang có hiệu lực là luật nào?[Hình từ Internet]

Các quy định chung về thừa kế?

Căn cứ Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thừa kế:

Quyền thừa kế
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.

Như vậy, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.

Ngoài ra tại Bộ luật dân sự 2015 quy định về thừa kế, di sản thừa kế như sau:

Điều 610 Bộ luật Dân sự 2015 quy định quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân:

Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời điểm, địa điểm mở thừa kế

- Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết.

- Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày tuyên bố chế

- Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản;

- Nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.

Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người thừa kế

- Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.

- Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Điều 614 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.

Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại:

- Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

- Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.

- Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

- Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.

Điều 616 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người quản lý di sản:

- Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra.

- Trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản.

- Trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý theo quy định thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.

Điều 617 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nghĩa vụ của người quản lý di sản

- Người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra và trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý quy định có nghĩa vụ sau đây:

+ Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

+ Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản;

+ Thông báo về tình trạng di sản cho những người thừa kế;

+ Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;

+ Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế.

- Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản trong trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản của Bộ luật này có nghĩa vụ sau đây:

+ Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác;

+ Thông báo về di sản cho những người thừa kế;

+ Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;

+ Giao lại di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc theo yêu cầu của người thừa kế.

Điều 618 Bộ luật Dân sự 2015 quy định quyền của người quản lý di sản:

- Người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra và trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý quy định:

+ Đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế;

+ Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;

+ Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.

- Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản trong trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản của Bộ luật này có quyền sau đây:

+ Được tiếp tục sử dụng di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc được sự đồng ý của những người thừa kế;

+ Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;

+ Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.

- Trường hợp không đạt được thỏa thuận với những người thừa kế về mức thù lao thì người quản lý di sản được hưởng một khoản thù lao hợp lý.

Điều 619 Bộ luật Dân sự 2015 quy định việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm

Trường hợp những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều chết cùng thời điểm hoặc được coi là chết cùng thời điểm do không thể xác định được người nào chết trước [sau đây gọi chung là chết cùng thời điểm] thì họ không được thừa kế di sản của nhau và di sản của mỗi người do người thừa kế của người đó hưởng, trừ trường hợp thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652 của Bộ luật này.

Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 quy định từ chối nhận di sản

- Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

- Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

- Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.

Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người không được quyền hưởng di sản:

- Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

+ Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

+ Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

+ Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

+ Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

- Những người quy định trên vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

Điều 622 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Tài sản không có người nhận thừa kế

Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.

Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời hiệu thừa kế

- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.

- Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.

- Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

+ Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

+ Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

- Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Thừa kế gồm các loại nào?

Căn cứ theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 quy định phân chia thừa kế gồm các loại sau:

- Thừa kế theo di chúc: Phân chia di sản thừa kế sẽ dựa vào ý chí của người để lại di sản được thể hiện thông qua di chú.

Thừa kế là chế định thuộc ngành luật gì?

Chế định thừa kế là một chế định quan trọng trong hệ thống các quy phạm pháp luật dân sự Việt Nam từ Pháp lệnh thừa kế năm 1990 đến Bộ luật dân sự 2005 và mới đây nhất là Bộ luật dân sự 2015.

Theo quy định của pháp luật thì cá nhân được hưởng thừa kế tài sản khi nào?

Theo quy định của pháp luật tại khoản 1, điều 611 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.

Thừa kế theo pháp luật như thế nào?

Thừa kế theo pháp luật là việc chuyển giao tài sản của người chết cho những người còn sống theo hàng thừa kế, điều kiện thừa kế và trình tự từa kế do pháp luật quy định. Đây là một chế định quan trọng của Bộ luật dân sự quy định về các trường hợp người thừa kế được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật.

Nguyên tắc bình đẳng về thừa kế được thể hiện như thế nào trọng chế định thừa kế?

Quyền bình đẳng trong quan hệ về thừa kế được thể hiện: “ Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật ”[ Điều 610 BLDS 2015 ]. Như vậy có nghĩa là mọi người đều có thể lập di chúc để định đoạt tài sản của mình cho những người thừa kế.

Chủ Đề