Tại sao ở một số vùng trong đê của đồng bằng sông hồng không còn được bồi tụ phù sa?

Đồng bằng sông Hồng (hay Châu thổ Bắc bộ) là khu vực hạ lưu sông Hồng và sông Thái Bình thuộc Bắc Bộ Việt Nam. Đồng bằng sông Hồng bao gồm 11 tỉnh thành, trong đó có 2 thành phố trực thuộc trung ương, 9 tỉnh và 16 thành phố thuộc tỉnh. Đây là vùng có mật độ dân số cao nhất Việt Nam (1.094 người/km², dân số là 23.080.689 người).[1]

Tại sao ở một số vùng trong đê của đồng bằng sông hồng không còn được bồi tụ phù sa?
Đường cao tốc Bắc – Nam
  • Đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng
  • Đường cao tốc Hà Nội – Lào Cai
  • Đường cao tốc Ninh Bình – Hải Phòng (Đang xây dựng)
  • Hệ thống đường quốc lộ có
    • Quốc lộ 1 xuyên Việt
    • Đường liên tỉnh Hà Nội - Hưng Yên hay còn gọi là đường 39B
    • Quốc lộ 5A nối Hà Nội tới Hải Phòng đi qua các tỉnh, thành Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng
    • Đường cao tốc mới 5B Hà Nội - Hải Phòng đi qua các tỉnh, thành Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng
    • Quốc lộ 10 nối từ Ninh Bình đi Hải Phòng; quốc lộ 18 nối Hà Nội - Bắc Ninh - Hải Dương
    • Quốc lộ 39 từ phố Nối Hưng Yên tới cảng Diêm Điền; quốc lộ 21 nối Hà Nam đi Thịnh Long(Nam Định)
    • Quốc lộ 21B nối Hà Nội - Hà Nam - Nam Định - Ninh Bình
    • Quốc lộ 38 nối Bắc Ninh tới Hà Nam đi qua Hưng Yên; Quốc lộ 38B nối Hải Dương tới Ninh Bình
    • Quốc lộ 45 nối Ninh Bình - Thanh Hóa
    • Các quốc lộ khác như Quốc lộ 2, Quốc lộ 3, Quốc lộ 6, Quốc lộ 32, Quốc lộ 35, Quốc lộ 37, Quốc lộ 37B, Quốc lộ 37C, Quốc lộ 17...
  • Tuyến đường sắt Bắc – Nam và toả đi các thành phố khác; các sân bay quốc tế Nội Bài, sân bay Cát Bi, Hải Phòng;
  • Các cảng lớn như cảng Hải Phòng, cảng Cái Lân, cảng Diêm Điền, cảng Ninh Cơ...
  • Cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành ngày càng hoàn thiện: hệ thống thuỷ lợi, các trạm, trại bảo vệ cây trồng, vật nuôi, nhà máy chế biến…
  • Khu vực có nhiều tuyến đường sông quốc gia được đưa vào danh sách Hệ thống đường sông Việt Nam như: Sông Hồng, Sông Đuống, Sông Luộc, Sông Đáy, Sông Hoàng Long, Sông Đào, Sông Ninh Cơ, Kênh Quần Liêu, Sông Vạc, Kênh Yên Mô, Sông Thái Bình, Sông Cầu, Sông Kinh Thầy, Sông Kinh Môn, Sông Kênh Khê, Sông Lai Vu, Sông Mạo Khê, Sông Cầu Xe, Sông Gùa, Sông Mía, Sông Hoá, Sông Trà Lý, Sông Cấm, Sông Lạch Tray, Sông Phi Liệt, Sông Văn Úc,...
  • Công nghiệpSửa đổi

    Các ngành công nghiệp mà đồng bằng sông Hồng có là: luyện kim, cơ khí, hóa chất, vật liệu xây dựng, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, nhiệt điện. Các ngành công nghiệp khai thác: khai thác khí dầu, khai thác đá vôi, khai thác cao lanh.

    Giá trị sản xuất công nghiệp tăng mạnh từ 18,3 nghìn tỷ đồng (1995) lên 55,2 nghìn tỷ đồng, chiếm 21% cả nước.[cần dẫn nguồn] Những nơi có nhiều ngành công nghiệp tập trung nhất là Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Ninh.

    Tính đến cuối năm 2009 Lưu trữ 2010-08-12 tại Wayback Machine, vùng Đồng bằng sông Hồng có 61 Khu công nghiệp được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên trên 13.800 ha, trong đó có 9.400 ha đất công nghiệp có thể cho thuê. So với cả nước, vùng Đồng bằng sông Hồng chiếm 26% về số lượng KCN và 23% về diện tích đất tự nhiên các KCN.

    Nông nghiệpSửa đổi

    Đồng bằng sông Hồng là khu vực có đất đai trù phú, phù sa màu mỡ. Diện tích và tổng sản lượng lương thực chỉ đứng sau Đồng bằng Sông Cửu Long nhưng là vùng có trình độ thâm canh cao, lâu đời.

    Sản lượng lúa của khu vực tăng từ 44,4 tạ/ha (1995) lên là 58,9 tạ /ha (2008)

    Không chỉ có sản lượng lúa tăng mà còn có một số lương thực khác như ngô, khoai tây, cà chua, cây ăn quả... cũng tăng về mặt sản lượng và cả chất lượng. Đem lại hiệu quả cho ngành kinh tế của vùng. Vụ đông trở thành vụ sản xuất chính.

    Nuôi lợn, bò và gia cầm cũng phát triển mạnh của vùng

    Vùng duyên hải Bắc Bộ gồm Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình nằm giáp biển, có nhiều cửa sông lớn đổ ra, thuận lợi phát triển nghề nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản.

    Dịch vụSửa đổi

    Đồng bằng sông Hồng là vùng có hạ tầng giao thông đồng bộ và thuận lợi, hoạt động vận tải sôi nổi nhất. Có nhiều đường sắt nhất đi qua các nơi khác nhau trong vùng.

    Đồng bằng sông Hồng có nhiều địa danh du lịch như Tam Đảo, Hồ Tây, Chùa Hương, chùa Phật Tích, Tam Cốc-Bích Động, Côn Sơn - Kiếp Bạc, Phố Hiến, Cúc Phương, Tràng An, Chùa Bút Tháp, Chùa Tam Chúc, Cát Bà, Phủ Dầy, Đền Trần, Chùa Keo, Chùa Dâu, Đền Đô, Vườn quốc gia Xuân Thủy, biển Quất Lâm…

    Sân bay: sân bay lớn nhất nằm ở Nội Bài (Hà Nội). Cảng: có cảng Hải Phòng lớn nhất nên Hà Nội và Hải Phòng là 2 đầu mối quan trọng. Cảng sông quan trọng là cảng Ninh Phúc và cảng Nam Định.

    Bưu chính viễn thông phát triển mạnh của vùng. Hà Nội là trung tâm thông tin, tư vấn, chuyển giao công nghệ, có nhiều tài chính, ngân hàng lớn nhất Việt Nam.

    Khó khănSửa đổi

    • Địa hình thấp, có nhiều ô trũng, mùa mưa dễ gây ngập lụt kéo dài và cuốn trôi hoa màu;
    • Đất phía trong đê không được bồi đắp thường xuyên và đang dần thoái hóa, rìa đồng bằng đất bạc màu;
    • Phải chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc với những đợt giá rét, khí hậu nhiệt đới ẩm dễ phát sinh dịch bệnh như sốt xuất huyết và khó khăn trong bảo dưỡng máy mọc thiết bị sản xuất;
    • Nguồn tài nguyên trong khu vực hạn chế, phần lớn phải nhập khẩu nguyên nhiên liệu từ các vùng khác về.

    Các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Hồng[6]Sửa đổi

    • Mục dân số và diện tích ghi theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam trên trang Wikipedia tiếng Việt của các tỉnh thành Việt Nam.
    Stt Tên tỉnh Tỉnh lỵ[7] Thành phố Thị xã Quận Huyện Diện tích
    (km²)
    Dân số
    (người)
    Mật độ
    (km²)
    Biển số xe Mã vùng ĐT
    1 Tp Hà Nội Q Hoàn Kiếm 1 12 17 3.358,6 8.246.500 2.455 29
    đến
    33, 40
    24
    2 Bắc Ninh Tp Bắc Ninh 2 6 822,68 1.462.945 1.778 99 222
    3 Hà Nam Tp Phủ Lý 1 1 4 861,9 883.927 1.025 90 226
    4 Hải Dương Tp Hải Dương 2 1 9 1.668,2 1.917.000 1.150 34 220
    5 Tp Hải Phòng Q Hồng Bàng 7 8 1.522,5 2.028.514 1.322 15
    16
    225
    6 Hưng Yên Tp Hưng Yên 1 1 8 923,2 1.269.090 1.375 89 221
    7 Nam Định Tp Nam Định 1 9 1.668,5 1.836.269 1.100 18 228
    8 Thái Bình Tp Thái Bình 1 7 1.542,3 1.860.447 1.206 17 227
    9 Vĩnh Phúc Tp Vĩnh Yên 2 7 1.235,2 1.151.154 932 88 211
    10 Ninh Bình Tp Ninh Bình 2 6 1.386,8 993.920 717 35 229

    Hiện nay, hầu hết các đô thị vốn trước đây là thị xã tỉnh lỵ của một tỉnh ở vùng đồng bằng sông Hồng đều đã trở thành các thành phố trực thuộc tỉnh (ngoại trừ thành phố Hà Nội và thành phố Hải Phòng là hai thành phố trực thuộc Trung ương). Trong đó, tỉnh Vĩnh Phúc có thành phố là Vĩnh Yên và Phúc Yên, tỉnh Hải Dương có hai thành phố là Hải Dương và Chí Linh, tỉnh Bắc Ninh có hai thành phố là Bắc Ninh và Từ Sơn, tỉnh Ninh Bình có hai thành phố là Ninh Bình và Tam Điệp.

    Trong suốt thời kỳ từ đầu năm 1945 cho đến năm 1997, toàn vùng đồng bằng sông Hồng chỉ có ba thành phố là Hà Nội, Hải Phòng và Nam Định. Từ năm 1997 đến nay, lần lượt các thị xã được nâng cấp trở thành các thành phố trực thuộc tỉnh.

    Các thành phố lập đến năm 1975:

    • Thành phố Hà Nội: lập ngày 19 tháng 7 năm 1888 theo Sắc lệnh của Tổng thống Pháp
    • Thành phố Hải Phòng: lập ngày 19 tháng 7 năm 1888 theo Sắc lệnh của Tổng thống Pháp
    • Thành phố Nam Định: lập ngày 17 tháng 10 năm 1921 theo Sắc lệnh của Toàn quyền Đông Dương

    Các thành phố lập từ năm 1997 đến nay:

    • Thành phố Hải Dương: lập ngày 06 tháng 8 năm 1997 theo Nghị định số 88-CP[8]
    • Thành phố Thái Bình: lập ngày 29 tháng 4 năm 2004 theo Nghị định số 117/2004/NĐ-CP[9]
    • Thành phố Bắc Ninh: lập ngày 26 tháng 1 năm 2006 theo Nghị định số 15/2006/NĐ-CP[10]
    • Thành phố Vĩnh Yên: lập ngày 01 tháng 12 năm 2006 theo Nghị định số 146/2006/NĐ-CP[11]
    • Thành phố Ninh Bình: lập ngày 07 tháng 2 năm 2007 theo Nghị định số 19/2007/NĐ-CP[12]
    • Thành phố Phủ Lý: lập ngày 09 tháng 6 năm 2008 theo Nghị định số 72/2008/NĐ-CP[13]
    • Thành phố Hưng Yên: lập ngày 19 tháng 1 năm 2009 theo Nghị định số 04/NĐ-CP[14]
    • Thành phố Tam Điệp: lập ngày 10 tháng 4 năm 2015 theo nghị quyết số 904/NQ-UBTVQH13[15]
    • Thành phố Phúc Yên: lập ngày 07 tháng 2 năm 2018 theo nghị quyết số 484/NQ-UBTVQH14[16]
    • Thành phố Chí Linh: lập ngày 10 tháng 1 năm 2019 theo nghị quyết số 623/NQ-UBTVQH14[17]
    • Thành phố Từ Sơn: lập ngày 22 tháng 9 năm 2021 theo Nghị quyết số 387/NQ-UBTVQH15[18]

    Hiện nay, ở vùng đồng bằng sông Hồng có 1 đô thị loại đặc biệt: thành phố Hà Nội (trực thuộc Trung ương); 4 đô thị loại I: thành phố Hải Phòng (trực thuộc Trung ương), thành phố Nam Định (thuộc tỉnh Nam Định), thành phố Bắc Ninh (thuộc tỉnh Bắc Ninh), thành phố Hải Dương (thuộc tỉnh Hải Dương). Các thành phố là đô thị loại II: thành phố Thái Bình (thuộc tỉnh Thái Bình), thành phố Ninh Bình (thuộc tỉnh Ninh Bình), thành phố Vĩnh Yên (thuộc tỉnh Vĩnh Phúc), thành phố Phủ Lý (thuộc tỉnh Hà Nam). Các thành phố còn lại hiện nay đều là các đô thị loại III trực thuộc tỉnh.

    Đô thịSửa đổi

    Tính đến ngày 22 tháng 9 năm 2021, vùng Đồng bằng sông Hồng có:

    • 1 đô thị loại đặc biệt: Hà Nội.
    • 1 thành phố là đô thị loại I trực thuộc trung ương: Hải Phòng.
    • 3 thành phố là đô thị loại I trực thuộc tỉnh: Nam Định, Bắc Ninh, Hải Dương.
    • 4 thành phố là đô thị loại II: Thái Bình, Vĩnh Yên, Ninh Bình, Phủ Lý.
    • 6 đô thị loại III gồm 5 thành phố trực thuộc tỉnh: Hưng Yên, Tam Điệp, Phúc Yên, Chí Linh, Từ Sơn và 1 thị xã: Sơn Tây.
    • 8 đô thị loại IV gồm 3 thị xã: Mỹ Hào, Kinh Môn, Duy Tiên, 1 huyện: Thuận Thành và 4 thị trấn: Thịnh Long, Diêm Điền, Như Quỳnh, Phố Mới.

    Xem thêmSửa đổi

    • Tây Nguyên
    • Bắc Trung Bộ
    • Vùng Tây Bắc
    • Đông Nam Bộ
    • Nam Trung Bộ
    • Vùng Đông Bắc
    • Đồng bằng Nam Bộ
    • Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ

    Tham khảoSửa đổi

    1. ^ Theo thống kê của Tổng cục Thống kê VN năm 2016.
    2. ^ “Châu thổ Bắc bộ”. Truy cập 27 tháng 9 năm 2015.
    3. ^ trước đây Hưng Yên thuộc tỉnh Hải Hưng nên có dãy núi Côn Sơn
    4. ^ Dân số trung bình phân theo địa phương qua các năm, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
    5. ^ Dân số ở thời điểm 2011 là 19.999.300 người.Ban chỉ đạo tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương (2010), Báo cáo Kết quả điều tra suy rộng mẫu Tổng điều tra dân số và nhà ở 01/4/2009.
    6. ^ Vùng đồng bằng sông Hồng còn có tên gọi khác là Đồng bằng Bắc Bộ.
    7. ^ Tỉnh lỵ là thành phố trung tâm hành chính của tỉnh hoặc quận trung tâm hành chính của thành phố trực thuộc trung ương
    8. ^ “Nghị định 88/CP”. Truy cập 8 tháng 2 năm 2015.
    9. ^ “Nghị định 117/2004/NĐ”. Truy cập 8 tháng 2 năm 2015.
    10. ^ Nghị định 15/2006/NĐ-CP về việc thành lập thành phố Bắc Ninh thuộc tỉnh Bắc Ninh
    11. ^ Nghị định 146/2006/NĐ-CP về việc thành lập thành phố Vĩnh Yên thuộc tỉnh Vĩnh Phúc
    12. ^ Nghị định 19/2007/NĐ-CP về việc thành lập thành phố Ninh Bình thuộc tỉnh Ninh Bình
    13. ^ Nghị định 72/2008/NĐ-CP về việc thành lập thành phố Phủ Lý thuộc tỉnh Hà Nam
    14. ^ “Nghị quyết 04/NĐ”. Truy cập 8 tháng 2 năm 2015.
    15. ^ Nghị quyết só 904/NQ-UBTVQH13 năm 2015 về việc thành lập thành phố Tam Điệp thuộc tỉnh Ninh Bình.
    16. ^ “Nghị quyết 04/NĐ”. Truy cập 7 tháng 2 năm 2018.
    17. ^ “Nghị quyết 04/NĐ”. Truy cập 10 tháng 1 năm 2019.
    18. ^ “http://vanban.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_id=2&_page=1&mode=detail&document_id=204244”. Liên kết ngoài trong |title= (trợ giúp)