Tác phẩm nào sau đây thể hiện rõ nhất cho nội dung nhân đạo của văn học trung đại

Văn học trung đại Việt Nam chịu sự tác động mạnh mẽ của truyền thống dân tộc, tinh thần thời đại và những ảnh hưởng từ nước ngoài, chủ yếu là từ Trung Quốc.

Chủ nghĩa yêu nước

– Chủ nghĩa yêu nước là nội dung lớn, xuyên suốt quá trình tồn tại và phát triển của văn học trung đại Việt Nam.

– Chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại gắn liền với tư tưởng “trung quân ái quốc” [trung với vua là yêu nước, yêu nước là trung với vua].

– Chủ nghĩa yêu nước biểu hiện rất phong phú, đa dạng, là âm điệu hào hùng khi đất nước chống ngoại xâm, là âm hưởng bi tráng lúc nước mất nhà tan, là giọng điệu thiết tha khi đất nước trong cảnh thái bình thịnh trị.

– Chủ nghĩa yêu nước được thể hiện tập trung ở một số phương diện như:

+ Ý thức độc lập tự chủ, tự cường, tự hào dân tộc [Sông núi nước Nam, Đại cáo bình Ngô].

+ Lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến quyết thắng kẻ thù [Hịch tướng sĩ].

+ Tự hào trước chiến công thời đại [Phò giá về kinh], tự hào trước truyền thống lịch sử [Phú sông Bạch Đằng, Thiên Nam ngữ lục].

+ Biết ơn, ca ngợi những người hi sinh vì đất nước [Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc].

+ Tình yêu thiên nhiên đất nước [những bài thơ viết về thiên nhiên trong văn học Lí – Trần, trong sáng tác của Nguyễn Trãi, Nguyễn Khuyến…].

Chủ nghĩa nhân đạo

– Chủ nghĩa nhân đạo cũng là nội dung lớn, xuyên suốt văn học trung đại Việt Nam.

– Chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại vừa bắt nguồn từ truyền thống nhân đạo của người Việt Nam, từ cội nguồn văn học dân gian, vừa chịu ảnh hưởng tư tưởng nhân văn tích cực của Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo.

– Truyền thống nhân đạo của người Việt Nam biểu hiện qua những nguyên tắc đạo lí, những thái độ ứng xử tốt đẹp giữa người với người… Tư tưởng nhân văn của Phật giáo là từ bi, bác ái; của Nho giáo là học thuyết nhân nghĩa, tư tưởng thân dân; của Đạo giáo là sống thuận theo tự nhiên, hòa hợp với tự nhiên.

– Chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại rất phong phú, đa dạng, biểu hiện ở lòng thương người; lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên con người; khẳng định, đề cao phẩm chất, tài năng của con người; những khát vọng chân chính như khát vọng về quyền sống, quyền hạnh phúc, quyền tự do, khát vọng về công lí, chính nghĩa; đề cao những quan hệ đạo đức, đạo lí tốt đẹp giữa người với người.

– Biểu hiện của chủ nghĩa nhân đạo qua các tác phẩm văn học của Nguyễn Trãi [Đại cáo bình Ngô, Tùng, Cảnh ngày hè…], Nguyễn Bỉnh Khiêm [Ghét chuột, Nhàn…], Nguyễn Dữ [Chuyện người con gái Nam Xương, Chuyện chức phán sự đền Tản Viên…].

– Cảm hứng nhân đạo đặc biệt nổi bật ở các tác phẩm thuộc giai đoạn văn học thế kỉ XVIII – giữa thế kỉ XIX như Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc, thơ Hồ Xuân Hương [Bánh trôi nước, Mời trầu, chùm thơ Tự tình], Truyện Kiều của Nguyễn Du, Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu…

Cảm hứng thế sự

– Biểu hiện rõ nét từ văn học cuối thời Trần [thế kỉ XIV]. Khi triều đại nhà Trần suy thoái là lúc văn học hướng tới phản ánh hiện thực xã hội, phản ánh cuộc sống đau khổ của nhân dân.

– Cảm hứng thế sự trở thành nội dung lớn trong sáng tác của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua những bài thơ viết về nhân tình thế thái.

– Văn học viết về thế sự phát triển trong hai thế kỉ XVIII và XIX; nhiều tác giả hướng tới hiện thực cuộc sống, hiện thực xã hội đương thời để ghi lại “những điều trông thấy”. Lê Hữu Trác viết Thượng kinh kí sự, Phạm Đình Hổ viết Vũ trung tùy bút.

– Bức tranh về đời sống nông thôn trong thơ Nguyễn Khuyến, một xã hội thành thị trong thơ Tú Xương. Cảm hứng thế sự trong văn học trung đại đã góp phần tạo tiền đề cho sự ra đời của văn học hiện thực sau này.

Nguyên nhân xuất hiện trào lưu chủ nghĩa nhân đạo trong văn học từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX:

* Chủ nghĩa nhân đạo là một trong những nội dung lớn, xuyên suốt nền văn học Việt Nam qua các thời kì. Nhưng từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX, chủ nghĩa nhân đạo đã trở thành trào lưu vì những nguyên nhân:

1. Cơ sở xã hội:

Chế độ phong kiến Việt Nam khủng hoảng trầm trọng. Các tập đoàn phong kiến tranh giành quyền lực, tiêu diệt lẫn nhau. Cuộc sống của người dân vô cùng lầm than. Các cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra khắp nơi mà đỉnh cao là khởi nghĩa Tây Sơn diệt Trịnh – Nguyễn, đánh đuổi quân Xiêm, quân Thanh, thống nhất đất nước. Không lâu sau khi thành lập, triều đại Tây Sơn bị lật đổ. Nhà Nguyễn giành lại được chính quyền nhưng sự khủng hoảng của xã hội càng trầm trọng hơn.

Bạn đang xem: Chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại việt nam

Lúc này số phận và quyền sống của con người bị đe dọa. Văn học trở thành tiếng nói chống chiến tranh phi nghĩa, đòi quyền sống, quyền hạnh phúc của con người.

2. Cơ sở ý thức:

Những biến động của xã hội dẫn đến sự khủng hoảng sâu sắc của ý thức hệ phong kiến. Những cái gọi là “tam cương, ngũ thường” của đạo lý phong kiến lâu nay vẫn chi phối đời sống tinh thần của con người là giả dối, là trái với tự nhiên.

Lúc này, như một điều tất yếu, văn học quan tâm đến số phận con người, đặc biệt là con người cá nhân, trở thành tiếng nói đòi quyền sống và hạnh phúc của mỗi cá nhân và đấu tranh để giải phóng con người ra khỏi những ràng buộc của lễ giáo phong kiến. Đó là nguồn gốc ý thức của trào lưu nhân đạo chủ nghĩa trong văn học từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX.

3. Xuất hiện nhiều tác giả lớn với nhiều tác phẩm có giá trị, tạo nên những thành tựu phong phú và rực rỡ chưa từng có trong lịch sử văn học nước ta: Truyện Kiều – Nguyễn Du, Cung oán ngâm khúc – Nguyễn Gia Thiều, Thơ Hồ Xuân Hương, Nguyễn Công Trứ, Cao Bá Quát, Trần Tế Xương, Nguyễn Khuyến…

Chủ nghĩa nhân đạo trong giai đoạn văn học này có nhiều biểu hiện phong phú và đa dạng:

1. Thương cảm trước bi kịch, đồng cảm trước khát vọng của con người.

2. Lên án mạnh mẽ chế độ phong kiến đã trở nên hết sức thối nát và tàn bạo.

3. Ca ngợi, đề cao tài năng, phẩm chất tốt đẹp của con người; khẳng định con người cá nhân, đề cao bản lĩnh cá nhân. Điều đáng lưu ý là văn học không xuất phát từ những tiêu chuẩn của đạo lý phong kiến, mà từ sự phát hiện những phẩm chất và vẻ đẹp có tính chất trần thế, trần tục của con người, nhiều khi đối lập hẳn với quan điểm đạo đức phong kiến.

4. Biểu hiện cao nhất của chủ nghĩa nhân đạo là đấu tranh để khẳng định quyền sống của con người, kể cả quyền sống vật chất và quyền sống tinh thần, đặc biệt là quyền sống và hạnh phúc của người phụ nữ.

Xem thêm: Hướng Dẫn Soạn Bài Bánh Chưng Bánh Giầy Ngắn Gọn, Học Tốt Ngữ Văn

* Những biểu hiện trên được thể hiện tập trung, rõ nét và mới mẻ hơn trong các tác phẩm văn học trung đại trong chương trình Ngữ văn 11.

1.1. Hướng vào quyền sống của con người, nhất là con người trần thế: Quyền sống hạnh phúc, khao khát tình yêu, hạnh phúc lứa đôi. [Tự tình II – Hồ Xuân Hương].

1.2. Ý thức về cá nhân đậm nét hơn: Quyền sống cá nhân, quyền hạnh phúc cá nhân, khẳng định tài năng, cá tính, bản lĩnh cá nhân [Tự tình – Hồ Xuân Hương, Bài ca ngất ngưởng – Nguyễn Công Trứ].

1.3. Đề cao truyền thống đạo lí nhân nghĩa của dân tộc: [Khóc Dương Khuê – Nguyễn Khuyến, Thương vợ – Trần Tế Xương].

* Trong đó, vấn đề khẳng định quyền sống con người trở thành nội dung cốt lõi, xuyên suốt trong các tác phẩm giai đoạn văn học từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX.

KẾT LUẬN:

Cùng với tư tưởng yêu nước, tư tưởng nhân đạo đã trở thành tư tưởng cốt lõi, nổi bật và xuyên suốt nền văn học trung đại nói riêng và nền văn học Việt Nam nói chung.

Xem thêm: Nội Dung Và Hình Thức Của Tác Phẩm Văn Học [Có Đáp Án], Trình Bày Nội Dung Và Hình Thức Tác Phẩm Văn Học

Chủ nghĩa nhân đạo qua từng giai đoạn văn học có những biểu hiện khác nhau, làm phong phú, đa dạng hơn cho nền văn học dân tộc. Đó sẽ mãi là nguồn cảm hứng vô tận, không bao giờ cạn, là cơ sở hình thành chủ nghĩa nhân đạo trong văn học hiện đại.

Mục Lục bài viết:
1. Bài soạn số 1
2. Bài soạn số 2
3. Bài soạn số 3


I. Nội dung
Câu 1.Những biểu hiện của nội dung yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX:+ Yêu nước gắn với lí tưởng trung quân ái quốc.+ Tự hào về truyền thống của dân tộc.+ Yêu con người, yêu ngôn ngữ dân tộc.+ Căm thù giặc, quyết tâm đánh giặc cứu nước

+ Khát khao tự do, tình yêu, hạnh phúc, cảm thông với người phụ nữ.

Biểu hiện mới:- Ý thức về vai trò của người trí trức đối với đất nước [Chiếu cầu hiền- Ngô Thì Nhậm].- Tư tưởng canh tân đất nước [Xin lập khoa luật- Nguyễn Tường Tộ].- Tìm hướng đi cho cuộc đời trong hoàn cảnh bế tắc [Bài ca ngắn đi trên bãi cát- Cao Bá Quát].- Cảm hứng bi tráng gắn với hoàn cảnh lịch sử [Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc- Nguyễn Đình Chiểu] …

Câu 2.

- Văn học từ đầu thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX xuất hiện trào lưu nhân đạo chủ nghĩa. Các tác phẩm văn học giai đoạn này đều tập trung vào vấn đề con người, nhận thức con người, nhất là con người trần thế, ý thức cá nhân đậm nét hơn [quyền sống cá nhân, hạnh phúc cá nhân, tài năng cá nhân…] đề cao con người và đấu tranh với mọi thế lực đen tối.

Văn học giai đoạn này đã xuất hiện trào lưu nhân đạo chủ nghĩa.

- Những biểu hiện phong phú, đa dạng của nội dung nhân đạo trong giai đoạn văn học này:+ Thương cảm trước bi kịch và đồng cảm với khát vọng của con người. Khẳng định quyền sống của con người.+ Khẳng định và đề cao tài năng, nhân phẩm.+ Lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên con người.+ Đề cao truyền thống đạo lí, nhân nghĩa của dân tộc.

+ Khẳng định con người cá nhân.

- Vần đề cơ bản nhất của nội dung nhân đạo trong văn học từ thế kỉ XVIII đền hết thế kỉ XIX chính là khẳng định con người cá nhân. Cụ thể:+ Truyện Kiều- Nguyễn Du: Đề cao vai trò của tình yêu. Đó là biểu hiện cao nhất của sự đề cao con người ca nhân. Tình yêu ko chỉ đem lại cho con người vẻ đẹp cuộc sống, qua tác phẩm+ Chinh phụ ngâm - Đoàn Thị Điểm: con người cá nhân gắn liền với nỗi lo sợ tuổi trẻ chóng phai tàn do chiến tranh.+ Thơ Hồ Xuân Hương: Đó là con người cá nhân bản năng, khao khát sống, khao khát hạnh phúc, tìm kiếm tình yêu đích thực, dám nói lên một cách thẳng thắn những ước muốn+ Truyện Lục Vân Tiên - Nguyễn Đình Chiểu: Con người cá nhân nghĩa hiệp và hành động theo ngững chuẩn mực đạo đức Nho giáo.+ Bài ca ngất ngưởng – Nguyễn Công Trứ: Con người ý thức về tài năng cá nhân, bản lĩnh cá nhân, sở thích cá nhân tự do phóng túng.+ Thương vợ - Trần Tú Xương: Hình ảnh người vợ tận tảo, sớm hôm, cực nhọc luôn lo cho gia đình, giàu đức hi sinh vì chồng, vì con.+ Khóc Dương Khuê - Nguyễn Khuyến: Tình bạn cá nhân rất đời thường, rất thắm thiết giữa hai người bạn.

Câu 3.

Vào phủ chúa Trịnh [Trích Thượng kinh kí sự- Lê Hữu Trác] tái hiện một bức tranh chân thực về cuộc sống xa hoa nhưng ngột ngạt, yếm khí nơi phủ chúa. Sự lộng quyền của nhà chúa với quyền uy tối thượng và nếp sống hưởng thụ cực kỳ xa hoa của chúa Trịnh cùng gia đình. Đó cũng chính là hình ảnh suy yếu mục ruỗng của tập đoàn phong kiến Lê – Trịnh những năm cuối TK XVIII.Thế nhưng cuộc sống của con người lại chẳng có tinh thần, ý chí nghị lực trống rỗng, ốm yếu, thiếu hẳn sinh khí - nguyên nhân căn bệnh của chúa nhỏ.

Câu 4.

a] Giá trị nội dung và nghệ thuật của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu- Nội dung:+ Đề cao lí tưởng đạo đức nhân nghĩa của đạo Nho cũng như thấm đậm ý nghĩa của tình thần dân tộc.+ Thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu cũng đề cao lòng yêu nước, thương dân, ca ngợi những con người luôn vì dân vì nước, bất khuất, anh dũng , kiên cường.- Nghệ thuật:Nghệ thuật thơ văn mang đậm nét văn chương trữ tình đạo đức [chứa đựng nhiều cảm xúc, suy ngẫm] và dấu ấn của người dân Nam Bộ.b] Trong “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” lần đầu tiên trong văn học có một tượng đài bi tráng và bất tử về người nông dân bởi hai yếu tố:- Yếu tố bi [đau thương]: gợi lên từ đời sống vất vả, lam lũ; nỗi đau thương mất mát và tiếng khóc xót đau của những người còn sống.- Yếu tố tráng: lòng căm thù giặc, hành động quả cảm, sự ngợi ca công đức của ngững người nghĩa binh đã hi sinh. Tiếng khóc trong tác phẩm là tiếng khóc đau thương nhưng lớn lao, cao cả.

II. Phương pháp


Câu 1:

STTTác giả - tác phẩmNhững điểm cơ bản về nội dung và nghệ thuật
1Vào phủ chúa Trịnh - Lê Hữu Trác- Bức tranh sinh động về cuộc sống xa hoa, quyền quý nơi phủ chúa Trịnh và thái độ coi thường lợi danh của tác giả.
- Quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, tả cảnh sinh động, lựa chọn chi tiết đặc sắc, đan xen tác phẩm thơ ca.
2Tự tình [II] -
Hồ Xuân Hương
- Tâm trạng cô đơn, khao khát hạnh phúc tuổi xuân. Thái độ bứt phá, vùng vẫy thoát ra khỏi cảnh ngộ, muốn vươn lên giành hạnh phúc nhưng tuyệt vọng, chán nản
- đảo trật tự cú pháp nhấn mạnh sự cô đơn; sử dụng những động từ mạnh thể hiện khát khao; hình ảnh thiên nhiên giàu sức sống
3Câu cá mùa thu - Nguyễn Khuyến- Bức tranh thiên nhiên đặc trưng cho phong cảnh mùa thu ở vùng đồng bằng chiêm trũng Bắc Bộ
- Lựa chọn hình ảnh tiêu biểu, cách gieo vần độc đáo.
4Thương vợ - Trần Tế Xương- Hình ảnh cơ cực của bà Tú và những đức tính của bà: 1 người vợ chịu thương, chịu khó, tất cả vì chồng vì con=> tiêu biểu cho hình ảnh người phụ nữ Việt Nam.
- Tiếp thu sáng tạo từ ca dao, nụ cười lấp ló trong bài=> hai nét phong cách: hóm hỉnh và ân tình
5Bài ca ngất ngưởng - Nguyễn Công Trứ- Đề cao lối sống tự do, ko ràng buộc; tấm lòng của nhà thơ đối với đát nước.
- Kết hợp hài hoà trong việc sử dụng từ Hán Việt – từ thuần Việt; sử dụng thể thơ tự do => giúp nhà thơ thể hiện đầy đủ quan điểm của mình.
6Bài ca ngắn đi trên bãi cát - Cao Bá Quát- Chán ghét con đường công danh tầm thường; tâm trạng mệt mỏi, bế tắc; khát khao thay đổi cuộc sống đương thời, khát khao một sự đổi mới.
- Hình tượng thơ độc đáo, sáng tạo. Câu thơ dài ngắn khác nhau + cách ngắt nhịp tạo nên nhịp điệu của bài ca.
7Lẽ ghét thương [trích Lục Vân Tiên] - Nguyễn Đình Chiểu- Tình cảm yêu, ghét rõ ràng, phân minh của ông Quán quan niệm đạo đức của tác giả.
- Sử dụng các cặp từ đối nghĩa; lối diễn đạt trùng điệp, tăng tiến thể hiện cường độ cảm xúc; lời thơ mộc mạc, ko cầu kì, trau chuốt
8Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc] - Nguyễn Đình Chiểu- Tính cách bình dị, lòng căm thù giăc cao độ và quá trình chiến đấu dũng cảm của những người anh hùng nghĩa binh nông dân.- Tấm lòng của tác giả, nhân dân Nam Bộ trước sự hi sinh của những anh hùng nông dân vì nghiệp lớn.

- Khắc hoạ thành công hình tượng người nghĩa binh nông dân nghĩa sĩ – lần dầu tiên xuất hiện trong thơ văn với tư cách là một nhân vật; sử dụng từ ngữ nhấn mạnh sự quyết tâm.

9Chiếu cầu hiền [Cầu hiền chiếu] - Ngô Thì Nhậm- Chủ trương cầu hiền đúng đắn, tầm chiến lược sâu rộng, tấm lòng vì dân, vì nước của vua Quang Trung.
- Lập luận chặt chẽ, cách diễn đạt tinh tế, lời lẽ đầy tâm huyết, giàu sức thuyết phục

Câu 2:
a. Tư duy nghệ thuật:- Tính quy phạm và việc phá vỡ tính quy phạm trong bài “Câu cá mùa thu ”của Nguyễn Khuyến+ Tính quy phạm: Thể loại: thất ngôn bát cú, hình ảnh ước lệ

+ Phá vỡ tình quy phạm: cảnh thu mang những nét riêng của mùa thu đồng bằng Bắc Bộ, cách sử dụng vần điệu, vần eo gợi không gian ngoại cảnh và tâm cảnh như tĩnh lặng thu hẹp dần. Ngôn ngữ bài thơ viết bằng chữ Nôm.

b. Quan niệm thẩm mĩ:Hướng về những cái đẹp trong quá khứ, thiên về cái cao cả, tao nhã, ưa sử dụng những điển cố, điển tích những thi liệu Hán học- “Truyện Lục Vân Tiên”: sử dụng những điển tích liên quan đến các ông vua tàn ác, không chăm lo được cuộc sống của nhân dân: Kiệt Trụ mê dâm, U Lệ đa đoan, đời Ngũ Bá…- “Bài ca ngất ngưởng”: phơi phới ngon đông phong, phường Hàn Phú… nhằm nói lên cái thú tiêu dao của một người nằm ngoài vòng danh lợi, khẳng định lối sống ngất ngưởng của mình, đặt mình với những bậc tiền bối ngày xưa…- “Bài ca ngắn đi trên bãi cát”: ông tiên ngủ kĩ, danh lợi… là những điển tích, điển cố, những thi liệu Hán được Cao Bá Quát dùng để bộc lộ sự chán ghét của người trí thức đối với con đường danh lợi tầm thường đồng thời thể hiện khao khát thay đổi cuộc sống.

c. Bút pháp nghệ thuật: Thiên về ước lệ tượng trưng

“Bài ca ngắn đi trên bãi cát”: bãi cát là hình ảnh tượng trưng cho con đường danh lợi nhọc nhằn, gian khổ. Những người tất tả đi trên bãi cát là những người ham công danh, sẵn sàng vì công danh mà chạy ngược, chạy xuôi

Con đường cùng: tượng trưng cho con đường công danh thi cử, con đường vô nghĩa, và con đường bế tắc của xã hội trong hoàn cảnh Cao Bá Quát viết bài thơ này.

d. Thể loại- Thường sử dụng các thể loại có kết cấu định hình và tính ổn định cao: biểu, chiếu, tấu, sớ, cáo hịch, …thơ tứ tuyệt, ngũ ngôn, thất ngôn…- Chiếu cầu hiền, Cáo bình Ngô, Hịch tướng sĩ, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc…

- Đặc điểm về hình thức của thơ Đường luật:

* Về ngắt nhịp:Thơ thất ngôn bát cú Đường luật ngắt nhịp theo kiểu phối hợp chẵn – lẽ: 4/3* Về phối thanh:Xét ở 2 khía cạnh: luật và niêm.* Về luật:Có hai loại:+ Thơ thất ngôn bát cú Đường luật làm theo luật bằng, vần bằng: là bài thơ được bắt đầu bằng tiếng thứ 2 của câu 1 mang thanh B, và vần B ở cuối các câu: 1, 2, 4, 6, 8.+ Thơ thất ngôn bát cú Đường luật làm theo luật trắc, vần bằng: là bài thơ được bắt đầu bằng tiếng thứ 2 của câu 1 mang thanh T, và vần B ở cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8.+ Trong một câu thơ, các tiếng 2,4,6 phải ngược thanh nhau; còn các tiếng 1, 3, 5, 7 có thể linh hoạt về luật B-T.- Về niêm: Là sự liên kết về âm luật của hai câu thơ Đường luật:+ Hai câu thơ là niêm nhau: khi tiếng thứ hai của 2 câu thơ cùng theo một luật [B hay T].

+ Trong thơ thất ngôn bát cú Đường luật, các cặp sau đây niêm với nhau: 1-8, 2-3, 4-5, 6-7, 8-1 [không niêm theo đúng luật gọi là thất niêm].

- Bố cục:+ Hai câu đề: Câu 1: Mở bài gọi là phá đềCâu 2: vào bài gọi là thừa đề+ Hai câu thực: Câu 3 và 4 đối nhau, dùng để giải thích đề+ Hai câu luận: Câu 5 và 6 đối nhau, bàn luận về đề.+ Hai câu kết: Câu 7 và 8 tóm tắt ý cả bài.- Đặc điểm của văn tế: Gồm 4 phần: Lung khởi, thích thực, ai vãn và phần kết….+ Thể văn: thể phú đường luật có vần, có đối…- Đặc điểm của thể hát nói: Lời của bài hát nói có 11 câu, chia làm 3 khổ:+ Khổ đầu: 4 câu, vần cuối các câu lần lượt là: T-B-B-T+ Khổ giữa: 4 câu, vần cuối các câu lần lượt là: T-B-B-T

+ Khổ cuối: 3 câu, vần cuối các câu làn lượt là: T-B-B

Xem tiếp các bài soạn để học tốt môn Ngữ Văn lớp 11

- Soạn bài Thao tác lập luận so sánh
- Soạn bài Thực hành về nghĩa của từ trong sử dụng

Soạn bài Ôn tập văn học trung đại Việt Nam, Ngắn 2

I. NỘI DUNG

Câu 1 [trang 76 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1]:
Bên cạnh những nội dung yêu nước đã có trong văn học các giai đoạn trước, ở giai đoạn văn học này [từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX] xuất hiện những nội dung mới; ý thức về vai trò của người trí thức đối với đất nước [Chiếu cầu hiền – Ngô Thì Nhậm], tư tưởng canh tân đất nước [Xin khoa lập luận – Nguyễn Trường Tộ], tìm hướng đi mới cho cuộc đời trong hoàn cảnh xã hội bế tắc [Bài ca ngắn đi trên bãi cát – Cao bá Quát]... Chủ nghĩa yêu nước trong văn học nửa cuối thế kỉ XIX còn mang âm hưởng bi tráng, thể hiện đặc biệt rõ nét trong những sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu.

Câu 2 [trang 76 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1]:

Văn học từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX xuất hiện một trào lưu nhân đạo chủ nghĩa. Có thể nói, chủ nghĩa nhân đạo trong giai đoạn này trở thành mọt trào lưu nhân đạo chủ nghĩa. Có thể nói. Chủ nghĩa nhân đạo trong gia đoạn này trở thành một trào lưu bởi trong đời sống văn học xuất hiện liên tiếp hàng loạt những tác phẩm mang nội dung nhân đạo có giá trị lớn như Truyện Kiều, Chinh phụ ngâm, thơ Hồ Xuân Hương...Cảm hứng nhân đạo trong giai đoạn này cũng có những biểu hiện mới so với các giai đoạn văn học trước: hướng vào quyền sống của con người nhất là người phụ nữ, ý thức về cá nhân: quyền sống cá nhân, hạnh phúc cá nhân... [Tự tình [bài II] – Hồ Xuân Hương, Bài ca ngất ngưởng – Nguyễn Công Trứ...].Ví dụ: Thơ Hồ Xuân Hương: đó là con người bản năng khao khát hạnh phúc, tình yêu, dám mạnh mẽ nói lên một cách thẳng thắn những ước mơ của người phụ nữ.

Câu 3 [trang 77 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1]:

Giá trị phản ánh và phê phán hiện thực của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh [trích Thượng kinh kí sự - Lê Hữu Trác]:- Đoạn trích là bức tranh chân thực về cuộc sống nơi phủ chúa, được khắc họa ở hai phương diện:+ Cuộc sống thâm nghiêm xa hoa, giàu sang.+ Cuộc sống thiếu sinh khí, yếu ớt.→ Một thế giới đầy quyền uy: Những tiếng quát tháo, truyền lệnh, những con người khúm núm, sợ sệt...Phủ chúa là một thế giới riêng biệt, người vào phải qua rất nhiều cửa gác, mọi việc đều phải qua quan truyền lệnh, chỉ dẫn. Thầy thuốc vào khám bệnh phải chờ, phải cúi lạy, nín thở...→ Phủ chúa là nơi xa hoa, giàu sang vô cùng. Giàu sang từ nơi ở đến tiện nghi sinh hoạt. Nhưng cuộc sống nơi Trịnh phủ lại thiếu sinh khí vô cùng. Đó cũng là nguyên nhân gây ra sự ốm yếu của thế tử Cán.=> Ngòi bút tả thực điềm đạm, kín đáo nhưng lạnh lùng, thờ ơ, thậm chí coi thường của tác giả.

Câu 4 [trang 77 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1]:

- Giá trị nội dung thơ văn Nguyễn Đình Chiểu: Đề cao đạo lí nhân nghĩa, yêu nước và chống giặc ngoại xâm.- Giá trị nghệ thuật: Tính chất đạo đức – trữ tình. Màu sắc Nam Bộ qua ngôn ngữ, hình tượng nghệ thuật.- Vẻ đẹp bi tráng va bất tử của người nông dân – nghĩa sĩ trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc:+ Bi: Gợi lên cuộc sống vất vả, lam lũ. Nỗi đau buồn, thương tiếc trước sự mất mát, hi sinh và tiếng khóc đau thương của người còn sống.

+ Tráng: Lòng căm thù giặc, lòng yêu nước, hành động quả cảm, anh hùng của nghĩa sĩ. → Tạo nên tiếng khóc lớn lao, cao cả. II. PHƯƠNG PHÁPCâu 1 [trang 78 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1]:


a, Tư duy nghệ thuật- Tính quy phạm: thể hiện rõ nhất trong bài Câu cá mùa thu [Thu điếu] của Nguyễn Khuyến là ở việc sử dụng các chất liệu quen thuộc như: trời thu xanh, lá thu vàng và hình ảnh con người trầm tư, buồn lặng.- Sự sáng tạo của bài thơ thể hiện ở cảnh thu mang những nét riêng của mùa thu vùng đồng bằng Bắc Bộ: chiếc ao làng sóng hơi gợn, nước trong veo, lạnh lẽo, lối vào ngõ trúc quanh co... Đặc biệt cách gieo vần độc đáo “eo” gợi cảm giác không gian ngoại cảnh và tâm cảnh như đang thu hẹp, nhỏ dần, khép kín.

b, Quan niệm thẩm mĩ

Các điển tích, điển cốTrích đoạn Lẽ ghét thương [trích Lục Vân Tiên – Nguyễn Đình Chiểu]- Kiệt, Trụ, U, Lệ, Ngũ bá: Là những triều đại trong lịch sự Trung Quốc với những ông vua hoang dâm, vô đạo, những thời đại đổ nát, hoang tàn → Nhấn mạnh sự khinh ghét của ông Quán với loại người này, từ số nói rõ quan điểm về "ghét" của ông quán.- Khổng Tử, Nhan Tử, Gia Cát, Đổng Tử, Nguyên Lượng, Hàn Vũ, Liêm, Lạc -→ Là những điển tích về những người có tài đức nhưng lại phải chịu một cuộc đời vất vả, bị gièm pha, bị người hại → Nhấn mạnh tấm lòng của ông Quán về thương yêu con người.Bài ca ngất ngưởng [Nguyễn Công Trứ]- Phơi phới ngọn đông phong, phường Hàn Dũ... nhằm lên cái thú tiêu dao của một người sống ngoài vòng danh lợi, đồng thời cũn g là để khẳng định sự ngất ngưởng của mình, đặt mình với những bậc tiền bối ngày xưa...Bài ca ngắn đi trên bãi cát [Cao Bá Quát]- Ông tiên ngũ kĩ, danh lợi.... là những điển tích, điển cố, những thi liệu hán được Cao Bá Quát dùng để bộc lệ sự chán ghét của người trí thức đối với con đường danh lợi tầm thường đồng thời thể hiện niềm khao khát đổi thay cuộc sống.

c, Bút pháp nghệ thuật

Trong Bài ca ngắn đi trên bãi cát [Cao Bá Quát], bút pháp tượng trưng đã được nhà thơ sử dụng khá hiểu quả. Bãi cát là hình ảnh tượng trưng cho con đường danh lợi nhọc nhằn, gian khổ. Những người tất tả đi trên bãi cát là những người ham công danh, sẵn sàng vì công danh mà chạy ngược, chạy xuôi. Hình ảnh con đường cùng ấy có ý nghĩa tượng trưng cho con đường công danh, con đường vô nghĩa. Con đường ấy không thể giúp ông đạt được lí tưởng cao đẹp của mình.

d, Thể loại

Các tác phẩm mà tên thể loại gắn liền với tác phẩm:- Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc [văn tế].- Bài ca ngất ngưởng [hát nói].- Chiếu dời đô [chiếu].

- Bình Ngô đại cáo [cáo].

Đặc điểm và hình thức nghệ thuật của thơ Đường luật:
Thơ Đường luật có một hệ thống quy tắc phức tạp được thể hiện ở 5 điều sau: Luật, Niêm, Vần, Đối và Bố cục.Điều căn bản của luật thơ Đường luật là đối, đó là hai nguyên tắc đối âm và đối ý, nghĩa là lần lượt những chữ thứ nhất, thứ 2, thứ 3,... của câu trên phải đối với các chữ thứ nhất, thứ 2, thứ 3,... của câu dưới cả về âm và ý. Nhưng làm được như thế thì rất khó, vì vậy người ta quy ước nhất tam ngũ bất luật [chữ thứ nhất, thứ ba, thứ năm không cần theo luật].

Đặc điểm của thể loại văn tế:Văn tế: là loại văn thường gắn với phong tục tang lễ, nhằm bày tỏ lòng tiếc thương đối với người đã mất, văn tế thường có nội dung cơ bản, kể lại cuộc đời công đức phẩm hạnh của người đã mất và bày tỏ tấm lòng xót thương sâu sắc.

Văn tế có thể được viết theo nhiều thể: văn xuôi, thơ lục bát, song thất lục bát, phú,... Bố cục của bài văn tế thường gồm bốn đoạn: lung khởi, thích thực, ai vãn và kết. Giọng điệu chung của bài văn tế nói chung là lâm li, thống thiết, sử dụng nhiều thán từ và những từ ngữ, hình ảnh có giá trị biểu cảm mạnh.

Đặc điểm của thể loại hát nói:Thể thơ hát nói là văn bản ngôn từ, phần lời ca của bài hát nói. Hát nói là làn điệu chủ đạo của lối hát ca trù [còn gọi là hát ả đào, hát nhà trò, hát nhà tơ, ...]. Thơ hát nói có những đặc điểm sau:+ Nội dung: chứa những tư tưởng tình cảm tự do phóng khoáng.

+ Hình thức: tự do, vần nhịp tự do, lời thơ mang ngữ điệu nói với giọng buông thả tự do.

Soạn bài Ôn tập văn học trung đại Việt Nam, Ngắn 3

I. NỘI DUNG 

Câu 1: Những biểu hiện của nội dung yêu nước văn học trong văn học thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX:

Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc → tinh thần yêu nước quật cường cùng chủ nghĩa anh hùng của dân tộc

Bài ca phong cảnh Hương Sơn → tình yêu quê hương, đất nước

Vịnh khoa thi hương → lên án lối học khoa cử để thành danh

Câu cá mùa thu → vẻ đẹp, tình yêu quê hương, đất nước.

Câu 2: Những biểu hiện của nội dung nhân đạo trong giai đoạn văn học thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX:

Thương Vợ, Khóc Dương Khuê, Lục Vân Tiên,…→ Đề cao truyền thống đạo lí

Truyện Kiều, Chinh phụ ngâm,... →  Khẳng định quyền sống của con người

Bài ca ngất ngưởng,…→ Khẳng định con người cá nhân

Câu 3:

Phân tích giá trị phản ánh và phê phán hiện thực của đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” của Lê Hữu Trác

Thông qua đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh, Lê Hữu Trác đã phản ánh thực trạng xa hoa nơi phủ Chúa

Cung cách sinh hoạt

Bệnh tình của thế tử Trịnh Cán

⇒ Tác giả bóc trần bộ mặt xã hội phong kiến đương thời, cụ thể là phủ Chúa, đồng thời bộc lộ thái độ coi thường danh lợi của mình

Câu 4:  Những giá trị nội dung và nghệ thuật của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu:

Nội dung: đề cao đạo lí nhân nghĩa và truyền thống chống giặc ngoại xâm

Nghệ thuật: sử dụng từ ngữ mang đậm sắc thái Nam B

II. PHƯƠNG PHÁP 

Câu 1: 

a. Những yếu tố mang tính quy phạm và sự sáng tạo trong tính quy phạm ở bài “Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến:

 - Về nội dung: Bài thơ lấy đề tài từ cuộc sống thôn quê ⟶ phá vỡ tính quy phạm về phương diện đề tài trong văn chương Trung đại. Trên cơ sở hòa mình vào nhịp sống của nhân dân, nhà thơ đã phát hiện ra mối quan hệ giàu giá trị nhân văn giữa thiên nhiên và đời sống con người bằng những hình tượng thơ chân thực, sinh động và gần gũi 

- Về nghệ thuật:  Bài thơ được sáng tạo bằng chữ Nôm cho nên có thể miêu tả một cách cụ thể và linh hoạt hơn văn học chữ Hán những nét phong phú và mỹ lệ của thiên nhiên vùng nông thôn Việt Nam.

b. Các điển tích, điển cố: 

Truyện Lục Vân Tiên [ Nguyễn Đình Chiểu] 

- Kiệt, Trụ, U, Lệ, Ngũ Bá : những nhân vật hoang dâm vô đạo

- Khổng Tử, Nhan Tử, Gia Cát, Đổng Tử, Nguyên Lượng, Hàn Vũ,…: Là những điển tích về những người có tài đức bậc nhất.

 ⟶ Nhấn mạnh sự tôn sùng, kính trọng của ông đối với các bậc hiền triết tài đức.

Bài ca ngắn đi trên bãi cát [ Cao Bá Quát]

Ông tiên ngủ kĩ, danh lợi.... là những điển tích, điển cố, những thi liệu Hán được Cao Bá Quát dùng để bộc lộ sự chán ghét của người trí thức trước con đường danh lợi tầm thường.

Bài ca ngất ngưởng [ Nguyễn Công Trứ]

Phơi phới ngọn đông phong, phường Hàn Dũ.. là những điển tích cho thấy thú vui của con người khi sống ngoài vòng danh lợi. Đồng thời khẳng định cái ngạo nghễ, ngất ngưởng

c. Bút pháp nghệ thuật

- Trong Bài ca ngắn đi trên bãi cát -  Cao Bá Quát, bút pháp tượng trưng đã được nhà thơ sử dụng vô cùng đặc sắc. 

+“Bãi cát” là hình ảnh tượng trưng cho con đường danh lợi khó khăn, gian khổ. Người đi trên bãi cát là những người ham công danh, đánh đổi mọi thứ để có được nó.

 - Nhà thơ gọi con đường công danh mà mình đang theo đuổi là con đường cùng. Con đường đó là con đường vô nghĩa nó không giúp ông đạt được lí tưởng cao đẹp của mình.

d.  Một số tác phẩm trung đại mà tên thể loại gắn liền với tên tác phẩm 

- Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc [văn tế]. 

- Hịch tướng sĩ [hịch]. 

- Bình ngô đại cáo [cáo]

- Vũ trung tùy bút [tùy bút].

Đặc điểm về hình thức nghệ thuật trong thơ Đường luật: 

- Thơ Đường luật có một hệ thống quy tắc phức tạp được thể hiện ở 5 điều sau: luật, niêm, vần, đối và bố cục. 

- Điều căn bản của luật thơ Đường luật là đối: 

+ Đối âm

+ Đối ý

Đặc điểm của thể loại văn tế 

- Thể thơ hát nói là văn bản ngôn từ, phần lời ca của bài hát nói. Hát nói là làn điệu chủ đạo của lối hát ca trù 

- Thơ hát nói có những đặc điểm sau: 

+ Nội dung: Chứa những tư tưởng tình cảm tự do, phóng khoáng. 

+ Hình thức: Tự do về số từ, vần nhịp, lời thơ mang ngữ điệu hào sảng, ngạo nghễ. 

⟶ Bài ca ngất ngưởng thể hiện rõ những đặc điểm trên của thể loại hát nói.

-----------------------------HẾT-----------------------------

Bài học nổi bật tuần 4, cùng học và Soạn bài Bài ca ngắn đi trên bãi cát trang 42 SGK Ngữ văn 11 tập 1

Các em hãy cùng tham khảo soạn bài Ôn tập văn học trung đại Việt Nam, lớp 11 để có cái nhìn toàn diện, khách quan về quá trình phát triển, đặc trưng của văn học trung đại Việt Nam từ thế kỉ XVIII – đến hết thế kỉ XIX.

Soạn bài Luyện tập tóm tắt văn bản nghị luận, soạn văn lớp 11 Soạn bài Ôn tập cuối học kì II [tiết 4] trang 164 SGK Tiếng Việt 5 tập 2, soạn Tiếng Việt lớp 5 Soạn bài Ôn tập Tiếng Việt lớp 9 học kì II Soạn bài Ôn tập phần Tiếng Việt, soạn văn lớp 10 Soạn bài Ôn tập giữa học kì II [tiết 8] trang 106 SGK Tiếng Việt 5 tập 2 Soạn bài Ôn tập cuối học kì II [tiết 8] trang 168 SGK Tiếng Việt 5 tập 2

Video liên quan

Chủ Đề