Taài liệu hướng dẫn sưdụng máy hms_blackfish_om tailieu.vn

Long-time protection: The long-time protection function protects cables [phases and neutral] against overloads. This function is based on true rms measurements. Thermal memory: The thermal memory continuously accounts for the amount of heat in the cables, both before and after tripping, whatever the value of the current [presence of an overload or not]. The thermal memory optimises the long-time protection function of the circuit breaker by taking into account the temperature rise in the cables. The thermal memory assumes a cable cooling time of approximately 15 minutes....

Chủ đề:

  • Electric
  • MCCB
  • ACB
  • Máy cắt không khí
  • Aptomat
  • Cầu dao tự động
  • Merlin Gerin

Nội dung Text: Tài liệu hướng dẫn sử dụng Micrologic control units 2.0 A, 5.0 A, 6.0 A and 7.0 A

773 lượt xem 260 download

DownloadVui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung Text: GIÁO TRÌNH CÔNG NGHỆ SỬA CHỮA MÁY - CHUẨN BỊ SỬA CHỮA MÁY

  1. //SinhVienKyThuat.Com Giaùo trình Coâng ngheä söûa chöõa maùy Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy Bài 3 CHUẨN BỊ SỬA CHỮA MÁY Các công việc bao gồm :  Chuẩn bị mặt bằng, chỗ làm việc.  Nghiệm thu máy vào sửa chữa.  Tháo máy và rửa các chi tiết máy [xem chương 3].  Lập phiếu sửa chữa, nghiên cứu các tài liệu kỹ thuật [bản vẽ và các tài liệu công nghệ] và chuẩn bị dụng cụ đồ nghề.  Chuẩn bị các chi tiết thay thế cần dùng trong sửa chữa [mua hoặc gia công theo bản vẽ]. I. NGHIỆM THU MÁY VÀO SỬA CHỮA : Trước khi đưa máy vào sửa chữa lớn và vừa phải :  Lau chùi sạch phôi, bùn, bụi.  Tháo cạn dầu và dung dịch trơn nguội ra khỏi bể chứa [cacte].  Làm vệ sinh khu vực máy chuẩn bị sửa chữa. Nếu máy được đem sửa chữa ở nhà máy khác thì phải gởi kèm theo máy các tài liệu kỹ thuật sau đây : Những tài liệu về máy [thuyết minh thư, bản hướng dẫn sử dụng, văn bản nghiệm thu máy v.v…]. Bản xem xét tình trạng kỹ thuật trước khi sửa chữa. Bản thống kê toàn bộ các chi tiết và cụm gửi đi sửa chữa cùng với máy.  Những chi tiết được lắp trên đầu trục động cơ điện [bánh đai, đĩa xích, bánh răng, nối trục …] phải tháo ra, gởi đi cùng với các chi tiết của máy ăn khớp với chúng để sửa chữa.  Những phụ tùng vạn năng của máy [mâm cặp, mâm cặp hoa mai, tuynet, các thiết bị kẹp chặt thuỷ khí, đầu phân độ, các dụng cụ kiểm tra tự động, trục gá, êtô, bàn chia độ v.v…] thông thường không đem đi sửa chữa cùng với máy, vì việc sửa chữa các phụ tùng đó không tính vào khối lượng công việc sửa chữa máy. Nếu những phụ tùng này hư hỏng cần sửa chữa thì có thể gởi theo máy, nhưng được tính tiền công riêng của nhà máy và theo kế hoạch sửa chữa riêng, hoàn toàn không liên quan đến việc sửa chữa máy.  Trước khi đưa máy đi sửa chữa, cần xem xét để xác định tình trạng và tính đủ bộ của nó và phải lập biên bản xem xét.  Những máy mà thân bị nứt, vỡ không thể phục hồi được thì không được nghiệm thu vào sửa chữa vì tiền sửa chữa những máy này cũng xấp xỉ tiền mua máy mới, người ta cho phép huỷ những máy này để lấy những chi tiết còn dùng được sử dụng vào việc khác. Trường hợp thân máy nứt, vỡ nặng nhưng vẫn có thể phục hồi được thì theo sự thoả thuận của các bên, có thể đưa máy vào sửa chữa theo các điều kiện kỹ thuật đặc biệt, lúc này việc sửa chữa không theo một dạng thông thường nào.  Khi lập biên bản xem xét kỹ thuật, cần tham khảo ý kiến của công nhân đứng máy, thợ cơ điện và thợ nguội sửa chữa đã bảo dưỡng máy trong quá trình làm việc. Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 64 - Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại //SinhVienKyThuat.Com
  2. //SinhVienKyThuat.Com Giaùo trình Coâng ngheä söûa chöõa maùy Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy II. LẬP PHIẾU SỬA CHỮA, CHUẨN BỊ CÁC CHI TIẾT THAY THẾ VÀ DỤNG CỤ SỬA CHỮA : Phiếu sửa chữa là bản kê khai các chi tiết máy cần thay hoặc sửa chữa và các nguyên công cần tiến hành đối với những chi tiết này. Trong phiếu sửa chữa cũng nêu cả những cải tiến cần thiết đối với máy. Sau khi rửa và sấy khô, ta tiến hành đo lường, kiểm tra các chi tiết ở dạng riêng lẻ cũng như khi lắp thành cụm. Trước tiên cần đo kích thước, xác định độ mòn rồi dò khuyết tật chi tiết [nứt, rỗ …] để quyết định chi tiết còn dùng được hay phải sửa chữa hoặc loại bỏ. Nếu còn dùng được, phải lắp ghép thành cụm để kiểm tra độ chính xác của kích thước lắp ghép. Đối với những cụm máy tĩnh, yêu cầu kín hơi hoặc kín nước thì phải kiểm tra nghiêm ngặt các yêu cầu kỹ thuật này. Sau đây là một số phương pháp phổ biến để phát hiện khuyết tật của chi tiết máy. a] Nhìn bề ngoài : Phát hiện các khuyết tật trên bề mặt cong, vênh, nứt, xước, mòn nhiều. b] Gõ nhẹ khắp bề mặt chi tiết [nhất là đối với vật đúc] bằng búa con để phát hiện vết nứt bên trong. Ở chỗ có vết nứt hoặc rỗ ngầm, tiếng kêu sẽ không trong mà hơi rè và đục. c] Thử bằng nước : đối với những chi tiết dạng hộp kín, có thể nứt các lỗ lại, rồi bơm nước vào trong tới áp suất 2-3 at, chỗ nào bị nứt, nước sẽ rò ra ngoài, cũng có thể dìm chi tiết vào nước rồi bơm không khí vào trong chi tiết, chỗ nào nứt sẽ có bọt khí nổi lên. d] Kiểm tra độ cứng : Những chi tiết mới mòn ít và không bị nứt rỗ, nhưng quá trình làm việc, kim loại đã bị biến chất vì nung nóng và mỏi làm giảm độ cứng bề mặt . Do đó phải kiểm tra độ cứng bằng máy đo, đối với các bề mặt chịu sự mài mòn do ma sát. e] Dùng máy dò khuyết tật bằng từ và siêu âm : Phương pháp này cho phép phát hiện chính xác vị trí và đôi khi cả hình dáng, kích thước các vết nứt, rỗ ngầm trong kim loại. Dùng từ khi chỉ phát hiện được các khuyết tật trong các chi tiết gang và thép. g] Thử bằng dầu hoả : Dìm chi tiết từ 15 đến 30 ph vào dầu hoả rồi lau thật khô, sau đó rắc phấn lên bề mặt chi tiết [bằng loại phấn viết nghiền thành bột] để một lúc, chỗ bị nứt sẽ có dầu hoả thấm lên làm ướt phấn. Sau khi kiểm tra, các khuyết tật của máy, của các cụm và những chi tiết cần thay thế, phục hồi hoặc tăng cường bền, đều được liệt kê tỉ mỉ trong phiếu sửa chữa. Phiếu sửa chữa là tài liệu chỉ đạo sửa chữa; các kỹ sư thiết kế công nghệ, quản đốc phân xưởng sửa chữa và công nhân ở tất cả các giai đoạn sửa chữa đều tiến hành công việc theo phiếu sửa chữa. Phiếu sửa chữa được xây dựng theo hai giai đoạn : Giai đoạn lập sơ bộ và giai đoạn lập chính thức. Giai đoạn lập sơ bộ như bảng liệt kê công việc. Trong phiếu sửa chữa sơ bộ phải thống kê các chi tiết được thay thế mới khi sửa chữa, kể cả những chi tiết không t hay thế , phải được vẽ lại các bản vẽ, xem xét tính công nghệ, thiết kế các dụng cụ và đồ gá chuyên dùng. Tất cả những gì có Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 65 - Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại //SinhVienKyThuat.Com
  3. //SinhVienKyThuat.Com Giaùo trình Coâng ngheä söûa chöõa maùy Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy thể làm được trước khi chính thức sửa chữa đều được nêu trong phiếu sửa chữa sơ bộ để giảm bớt thời gian và những khó khăn khi sửa chữa. Tất cả các chi tiết, phụ tùng, trang thiết bị cần dùng khi sửa chữa nếu đã có trong kho cũng cần chú thích trong phiếu sửa chữa sơ bộ. Trước khi sửa chữa 10-15 ngày, tất cả những chi tiết nêu trong phiếu sửa chữa và những thứ phải mua ngoài đã phải có đầy đủ trong nhà máy hoặc phân xưởng sửa chữa. Tiến hành lập phiếu sửa chữa như sau : Phòng kỹ thuật, kỹ thuật cơ điện tiến hành:  Lập phiếu sửa chữa sơ bộ.  Thống kê các máy cần ngừng sản xuất để chuẩn bị sửa chữa.  Lập bản vẽ đầy đủ của máy.  Phục hồi lại những bản vẽ nhàu nát hoặc không rõ,  Bổ sung các bản vẽ thiết kế, nếu cần thiết khi cải tiến thay đổi kết cấu của các chi tiết và cụm máy theo điều kiện hiện tại. Vào thời hạn ngừng sản xuất, máy được tháo để xem xét và lập phiếu sửa chữa sơ bộ, phân loại các chi tiết cần được sửa chữa và xếp vào giá sạch. Phiếu sửa chữa sơ bộ lập xong được chuyển sang phòng cơ điện. Thực hiện các bản vẽ, nêu kích thước sửa chữa của các chi tiết và phương pháp sửa chữa. Phiếu sửa chữa cùng các bản vẽ kèm theo, sau khi được giám đốc kỹ thuật phê chuẩn và quyết định dạng sửa chữa, được chuyển sang phòng kế hoạch. Phòng kế hoạch làm kế hoạch cấp phát về nguyên liệu, phụ tùng … cho máy chuyển sang phòng công nghệ. Phòng công nghệ vạch qui trình công nghệ, thiết kế các dụng cụ chuyên dùng và đồ gá cần thiết cho tất cả các chi tiết. Cuối cùng phiếu sửa chữa với toàn bộ các tài liệu công nghệ được chuyển đến xưởng sửa chữa. Xưởng sửa chữa bàn bạc với phòng kỹ thuật cơ khí và phân xưởng sửa chữa. Lập xong phiếu sửa chữa sơ bộ, máy được lắp lại để tiếp tục sản xuất. Như vậy thời gian dừng máy để lập phiếu sửa chữa sơ bộ chỉ mất khoảng 3 – 4 ngày. Thời gian dừng máy là thời gian chuẩn bị chu đáo đểø giảm thời gian sửa chữa. Máy tháo ra được chính thức sửa chữa khi nào tất cả các chi tiết đặt làm và đặt mua phù hợp với phiếu sửa chữa sơ bộ đã chuẩn bị xong và nằm trong kho. Trong thời gian tháo máy vào sửa chữa, phiếu sửa chữa sơ bộ được xây dựng chính xác hơn, được bổ sung hoàn chỉnh và trở thành phiếu sửa chữa chính thức. Phiếu sửa chữa chính thức, ghi tỉ mỉ công tác sửa chữa không có trong phiếu sửa chữa sơ bộ. Ghi rõ thời gian những chi tiết hư hỏng của máy sẽ được thay mới, các phương pháp lắp ghép chi tiết cũ và chi tiết mới. Thống kê tất cả các phương tiện vật chất cần dùng cho công tác sửa chữa máy. Tháo máy thành cụm và chi tiết vận chuyển máy đến xưởng. Tiến hành sửa chữa, thử nghiệm năng suất, lắp ráp với thiết bị điện tại chỗ sau khi sửa chữa và giao máy cho ban kiểm nghiệm. Trong suốt quá trình lập phiếu sửa chữa, ở mỗi giai đoạn cần có sự tham gia của đội trưởng đội sửa chữa, quản đốc phân xưởng sửa chữa hoặc trưởng ban kiểm nghiệm cùng quản đốc và cán bộ kỹ thuật phân xưởng có máy. Bảng 2-1 Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 66 - Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại //SinhVienKyThuat.Com
  4. //SinhVienKyThuat.Com Giaùo trình Coâng ngheä söûa chöõa maùy Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy T Ngày Dạng Tên máy Số máy Kiểu Nước Đặt tại T sửa máy sản Số hiệu tài sản nhà máy chữa xuất 15/4 Sửa Máy tiện ren vít 13244 1K62 Liên Phân xưởng 1971 chữa vạn năng xô 43CK cơ khí lớn Tên cụm, chi Số hiệu Số Mô tả sai Các công việc Vật liệu Công việc Công việc tiết thay, sửa chi tiết lượng hỏng của phải làm khi sửa nguội đừng máy chữa và bản chi cụm và chi chữa Mác Khối Giá Giờ Bậc Giờ Bậc vẽ tiết tiết quy tiền định thợ định thợ cách lượng đồn mức mức thô g [kg] 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 1 Máy ở dạng lắp Tháo thành cụm 11 3 và chi tiết 2 Các cụm và chi Rửa và lau hoặc 4 2 tiết máy sấy khô 3 Các chi tiết máy Tháo kiểm tra 5 5 đo khuyết tật 4 Bộ máy 1 Băng máy Mày trên máy 8 5 8 4 mòn 0,3mm bào giường với sóng trượt đồ gá chuyên trầy sướt dùng 5 Trục chính 1 Ngõng trục Mạ crôm và mài 6 5 4 4 mòn 0,045mm 6 Then hoa ở ụ 2 Phần then bị Làm trục mới và 2 5 8 4 trước xoắn chỉnh các chi tiết lấy với nó Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 67 - Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại //SinhVienKyThuat.Com
  5. //SinhVienKyThuat.Com Giaùo trình Coâng ngheä söûa chöõa maùy Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy Bài 4 CÔNG NGHỆ THÁO MÁY I. CÁC NGUYÊN TẮC THÁO MÁY : Trước khi tháo máy ta cần quan sát kỹ toàn bộ các cụm máy, các chi tiết quan trọng của máy để xác định chỗ hư hỏng và lập phiếu sửa chữa. Để đánh giá chính xác hơn chỗ hư hỏng phải:  Kiểm tra về độ chính xác hình học theo các thông số kỹ thuật đã ghi trong thuyết minh của máy.  Phân tích các phiếu theo dõi máy hàng ngày do công nhân đứng máy tự ghi chép khi bàn giao ca.  Phân tích các phiếu theo dõi máy do thợ cơ khí ghi chép trong quá trình sửa chữa trước đây,  Lấy ý kiến công nhân đứng trực tiếp máy,tổ trưởng sản xuất, đốc công… Trước khi tháo máy ra để sửa chữa, cần chuẩn bị mọi chi tiết thay thế, các dụng cụ và gá cần thiết. Các bộ phận máy phải được quét sạch phoi, mạt sắt, lau chùi sạch dầu mỡ, dung dịch trơn nguội và mọi vết bẩn khác. Xung quanh nơi đặt máy phải dọn quang đãng, cất dọn hết mọi chi tiết máy và vật liệu phụ. Phải cắt mạch điện của máy khỏi mạng điện trong phân xưởng [cắt cầu dao ba pha], tháo dây đai, tháo nửa nối trục nối với trục của động cơ điện, tháo hết dầu bôi trơn và dung dịch trơn nguội khỏi bể chứa. Để đảm bảo an toàn cho người và máy trong quá trình sửa chữa phải treo biển đề « không mở máy – đang sửa chữa » tại khu vực sửa chữa. Khi tháo máy, tháo dần từng cụm ra khỏi máy theo một trình tự định trước. Từ cụm máy vừa tháo ra, lại tháo rời thành từng chi tiết. Tuỳ theo dạng sửa chữa mà tháo một vài cụm máy hoặc tháo toàn bộ máy. Để việc tháo máy đúng qui phạm, tránh nhầm lẫn thất lạc và tạo điều kiện thuận lợi cho việc lắp lại sau này cần tuân theo những qui tắc tháo lắp khi sửa chữa dưới đây : a] Chỉ được phép tháo rời một cụm máy hoặc cơ cấu nào đó khi cần sửa chữa chính cụm máy hoặc cơ cấu đó. Điều này càng đặc biệt quan trọng khi sửa chữa máy có cấp chính xác cao. Chỉ được phép tháo toàn bộ máy khi sửa chữa lớn [đại tu máy]. b] Trước khi tháo máy phải nghiên cứu máy thông qua bản vẽ và thuyết minh của máy để nắm vững được sơ đồ động của máy, nắm vững được bản vẽ của các cụm máy chính từ đó vạch được kế hoạch tiến độ và trình tự tháo máy. Nếu không có bản vẽ sơ đồ động của máy thì nhất thiết phải lập được sơ đồ đó trong quá trình tháo máy. Đối với các cụm máy phức tạp nên thành lập sơ đồ tháo. Công việc này sẽ tránh được nhầm lẫn hoặc lúng túng khi lắp trả lại. Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 68 - Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại //SinhVienKyThuat.Com
  6. //SinhVienKyThuat.Com Giaùo trình Coâng ngheä söûa chöõa maùy Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy c] Trong quá trình tháo cần phát hiện và xác định chi tiết bị hư hỏng và lập phiếu sửa chữa trong đó có ghi cụ thể t ình trạng kỹ thuật cần sửa chữa. d] Thường bắt đầu tháo từ các vỏ, nắp che, các tấm bảo vệ để có chỗ tháo các cụm máy và chi tiết bên trong. e] Khi phải tháo nhiều cụm máy, để tránh nhầm lẫn ta phải đánh dấu từng cụm máy bằ ng một ký hiệu riêng và xếp vào một hộp riêng. Khi cần phải giữ nguyên vị trí tương quan của những chi tiết quan trọng ta phải vạch dấu vị trí của các chi tiết đó để khi lắp trở lại đã có dấu cũ. Đồi với cơ cấu khí nén và thủy lực phải vịnh dấu mọi ống dẫn và chỗ nối các ống để tránh nhầm lẫn. Có thể dùng những cách sau để đánh dấu : Dùng trám để đóng số lên bề mặt không làm việc của chi tiết không tôi. Cách này chỉ dùng cho những chi tiết không bị biến dạng khi đóng dấu; Quét sơn màu. Cách này có thể áp dụng cho mọi bề mặt chi tiết nhưng trước khi tháo phải rửa sơn cũ bằng xăng hoặc acêton ; Dùng con dấu bằng cao su, tẩm dung dịch gồm có 40% axit nitơ [HNO3] ; 20% dấm rồi ấn con dấu lên chi tiết không tôi trong khoảng 2 phút Sau đó làm trung hoà bằng dung dịch có 10% xút. Đối với chi tiết đã tôi ta dùng dung dịch gồm có 10% HNO3; 10% dấm; 5% rượu cồn và 55% nước lã [con dấu cao su được khắc bằng axit]; Treo biển. Dùng biển có ký hiệu và lấy sợi dây buộc vào chi tiết máy. f] Mỗi thiết bị và cụm máy phải tháo ra tương ứng với phiếu sửa chữa căn cứ vào trình tự công nghệ tháo đã dự kiến . g] Để tháo bánh đai, bánh răng, nối trục, ổ trục và các chi tiết khác lắp ráp với nhau theo kiểu lắp chặt [có độ dôi] hoặc lắp trung gian ta phải dùng máy ép, cảo hoặc dụng cụ chuyên dùng để tháo. h] Khi không thể dùng cảo hoặc các dụng cụ tháo khác có thể dùng búa tay hoặc búa tạ và dùng miếng đệm bằng đồng hoặc gỗ rồi đóng các chi tiết lắp ráp cho rời nhau ra. i] Để tháo cho dễ có thể nung trước chi t iết bao bằng cách đổ dầu nóng, phun hơi nóng hoặc xì ngọn lửa với chi tiết lắp ráp có độ dôi. k] Để tháo các chi tiết nặng nên dùng cần trục hoặc pa lăng để tránh làm rơi vỡ, hư hỏng và giảm được sức lao động cho công nhân ; Dưới đây giới thiệu một số biện pháp công nghệ tháo các chi tiết thường gặp trong các máy cắt kim loại. II. THÁO VÍT CẤY [GUGIÔNG], BU LÔNG, ĐAI ỐC : Để tránh làm tét các mặt cạnh của đai ốc ta dùng chìa khoá có kích thước tương ứng. Để tháo vít cấy to dùng chìa khoá vặn đặc biệt chẳng hạn như chìa khoá [h. 3 – 1]. Chuôi 1 lắp vào trục chính của máy vặn đai ốc bằng điện hoặc khí nén. Mặt trong của vỏ 4 có dạng cong xoắn ốc dùng để ép chặt vít cấy thông qua các con lăn 2. Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 69 - Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại //SinhVienKyThuat.Com
  7. //SinhVienKyThuat.Com Giaùo trình Coâng ngheä söûa chöõa maùy Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy Khi quay chìa vặn vít cấy sẽ quay theo. Vòng kẹp 3 dùng để giữ con lăn khỏi trượt ra ngoài. Chìa khoá vặn vít cấy tay quay [h. 3 – 2]. Phay một rãnh ở đầu 1 và lắp miếng đệm 2 quay quanh chốt 3. Lò xo 4 có xu hướng làm miếng đệm quay ngược chiều kim đồng hồ. Miếng đệm có hình răng cưa lệch tâm so với tâm quay của miếng đệm. Khi quay chìa vặn, vít cấy bị chêm chặt giữa miếng đệm lệch tâm và thành lỗ trong đầu 1, do vậy vít sẽ buộc phải quay theo và được tháo ra khỏi lỗ ren. Nhược điểm của chìa vặn này là làm toét ren của vít cấy. Khi vít hoặc vít cấy bị gãy ta tháo ra bằng các cách sau : a] Dùng mũi răng [h.3-3a] có kết cấu là một thanh hình côn bằng thép đã tôi có mặt cắt ngang hình răng cưa và ở chuôi có mặt cắt hình vuông để lắp chìa vặn. Mũi răng được đóng vào lỗ khoan trong vít cấy bị gãy. Sau đó dùng chìa vặn quay mũi răng. Do ma sát giữa mũi răng và vít cấy rất lớn nên khi quay chìa vặn, vít cấy bị gãy sẽ được tháo ra ngoài. Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 70 - Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại //SinhVienKyThuat.Com
  8. //SinhVienKyThuat.Com Giaùo trình Coâng ngheä söûa chöõa maùy Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy b] Dùng mũi chiết [h 3 – 3,b] có kết cấu hình côn với góc nghiêng nhỏ. Trên mặt côn có xẻ các rãnh xoắn trái [góc xoắn bằng 300] . Mũi chiết được xoáy vào lỗ khoan trong vít cấy bị gãy. Nhờ cạnh sắc của mũi chiết nên khi xoay vít cấy được tháo ra khỏi lỗ ren. Có thể dùng cách khoan một lỗ trong vít cấy sau đó taro ren trái với chiều ren ngược với chiều ren vít cấy. Dùng bulon tương ứng vặn vào lỗ ren, đến khi nào vít cấy được tháo ra ngoài. c] Dùng đai ốc [h. 3-3c] có đường kính nhỏ hơn đường kính vít cấy, hàn dính với phần còn lại của vít cấy . Dùng chìa khoá mở , quay đai ốc với chiều tháo vít đến khi vít ra ngo ài. d] Dùng thanh thép [h.3-3d] đệm vòng chêm vào giữa, hàn dính vào phần lồi của vít gãy . Quay thanh thép vít cấy được tháo ra ngoài. Nếu áp dụng các phương pháp không ra thì phải khoan bỏ đi khoan lại lỗ khác, Taro lại, hoặc hàn lỗ, khoan, taro lại. III. THÁO THEN : Dùng dụng cụ tháo then theo [hình 3-4a] hoặc [h. 3-4b] tạo lực kéo dọc trục để kéo then ra ngo ài. IV. THÁO CHI TIẾT LẮP CHẶT TRÊN TRỤC : Để tháo các chi tiết lắp chặt trên trục như : Pu ly, bánh răng, khớp nối, ổ lăn, v.v . . . Thông thường người ta dùng các dụng cụ thiết bị sau : Máy ép thuỷ lực a/Cảo Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 71 - Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại //SinhVienKyThuat.Com
  9. //SinhVienKyThuat.Com Giaùo trình Coâng ngheä söûa chöõa maùy Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy b/Vam tháo Dụng cụ tháo vành ngoài ổ lăn Dụng cụ tháo kiểu vít V. LÀM SẠCH , RỬA CHI TIẾT VÀ CỤM MÁY : Các chi tiết tháo ra được chùi sạch các vết bẩn, dầu mỡ, đánh sạch gỉ sét, muội than v. v… trước khi đem rửa. Muội than có thể đánh sạch bằng bàn chải sắt dao cạo hoặc nhúng vào dung dịch gồm 24 gr sút, 35 gr carbonat canxi, 1,5 gr nước thuỷ tinh, 25 gr xà phòng lỏng. Tất cả các dung dịch được hoà với 1 lít nước. Các chi tiết trên được ngâm vào bể chứa từ 2 – 3h. Dung dịch được đun nóng từ 80 – 900C để tăng hoạt tính. Sau khi lấy chi tiết ở bể ra lấy tráng qua nước lã rồi nước nóng. Cách rửa dầu thuận lợi nhất là dùng dầu hoả, gazon, xăng. Nhưng để tránh nguy hiểm và độc hại cho người, tốt nhất các chi tiết rửa được ngâm trong bể rửa chuyên dùng. VI. KIỂM TRA PHÂN LOẠI CHI TIẾT : Tất cả các cụm máy và chi tiết sau khi rửa xong đều được chuyển đến bộ phận kiểm tra kỹ thuật để đánh giá khả năng và tiếp tục sử dụng được nữa hay không, trong khi kiểm tra lập các phiếu kiểm tra và phân chi tiết thành ba nhóm : Chi tiết còn dùng được là chi tiết giữa được kích thước ban đầu hoặc mòn chưa vượt qua giới hạn cho phép. Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 72 - Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại //SinhVienKyThuat.Com
  10. //SinhVienKyThuat.Com Giaùo trình Coâng ngheä söûa chöõa maùy Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy Chi tiết cần đưa đi sửa chữa, phục hồi là chi tiết đã bị mòn hoặc hư hại nhưng nếu đem đi sửa chữa, phục hồi sẽ đạt hiệu quả kinh tế cao hơn là thay thế mới. Các chi tiết không thể dùng lại được là chi tiết bị hư hỏng hoặc bị mòn nhiều, nếu đi sửa chữa lại thì không thể làm được vì lý do kỹ thuật và không đem hiệu quả kinh tế tốt. Nên đánh dấu bằng sơn trắng các chi tiết còn dùng được, đem cất vào khi thành phẩm. Các chi sửa chữa lại được đánh dấu màu sơn xanh và đưa vào các gian sửa chữa tương ứng. Các chi tiết bỏ đi được đánh dấu bằng sơn đỏ và đưa vào kho phế liệu. Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 73 - Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại //SinhVienKyThuat.Com
  11. //SinhVienKyThuat.Com Giaùo trình Coâng ngheä söûa chöõa maùy Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy BÀI 5 SỬA CHỮA CÁC MỐI GHÉP CỐ ĐỊNH Mỗi máy bao gồm các chi tiết lắp ghép tạo thành. Trong đó bao gồm các mối ghép cố định và mối ghép động. Trong mối ghép cố định bao gồm các mối tháo được và loại không tháo được. Loại tháo được bao gồm các mối ghép ren, chốt, chêm, then và then hoa. Loại không tháo được bao gồm đinh tán, hàn, dán, gấp mí cán lăn, ghép có độ dôi. I. MỐI GHÉP KHÔNG THÁO ĐƯỢC : 1. Mối ghép đinh tán : Loại mối ghép này phổ biến nhưng ít dùng trong mắt kim loại. Hư hỏng chủ yếu mối ghép này là tụt đầu đinh, đứt thân đinh, rách các tấm ghép thân đinh bị dãn dài không đảm bảo chắc, kín cho mối ghép. Khi các chi tiết của mối ghép bị hỏng, ta thay mới, chỉ thân đinh dãn dài được tán lại. Khi tán chú ý các chốt có đường kính nhỏ hơn 8 – 10 mm thì tán nguội nếu lớn hơn thì dùng biện pháp tán nóng với nhiệt độ vào khoảng 8500 C đề tránh nứt Thép được dùng làm đinh tán phải có giới hạn bền kéo ít nhất 340 N/mm2 [ 34 kG / mm2 ] và giới hạn chảy ít nhất 190 N/mm2 [19 KG/ mm2]. Ta thường dùng CT2 , CT3 , 08,10 làm đinh tán. Khi dùng đinh tán phải phù hợp với điều kiện ban đầu, như về hình dáng kích thước v.v… để thoả mãn điều kiện kỹ thuật Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 74 - Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại //SinhVienKyThuat.Com
  12. //SinhVienKyThuat.Com Giaùo trình Coâng ngheä söûa chöõa maùy Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy 2. Mối ghép hàn : Mối hàn có thể bị hư trong quá trình sử dụng vì không đủ sức chịu tải hoặc lâu ngày bị mỏi, gỉ v.v… Lúc này có thể hàn lại. Trước khi hàn phải làm sạch, sửa chữa lại các mép hàn cho đúng quy cách, ngoài ra còn phải chọn que hàn hợp lý với vật liệu được hàn. Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 75 - Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại //SinhVienKyThuat.Com
  13. //SinhVienKyThuat.Com Giaùo trình Coâng ngheä söûa chöõa maùy Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy 3. Mối ghép bằng keo dán : Hiện tượng hư hỏng là bong lớp keo dán, khắc phục bằng cách dán lại. Trước khi dáng phải làm sạch, chọn đúng loại keo và phương pháp dán cho từng loại keo. 4. Các mối ghép khác : Mối ghép gấp mí thường hỏng vì mòn gỉ , do đó chỗ ghép bị gãy bong . Sửa chữa bằng phương pháp hàn lại II. MỐI GHÉP THÁO ĐƯỢC : 1. Mối ghép ren : Các mối ghép ren trong máy công cụ thông thường dùng ren trụ ta có ren phải hoặc ren trái các chi tiết có ren trái thông thường được đánh dấu, làm rãnh hay ngấn trên đầu bulon hay đai ốc, khi sửa chữa nên lưu ý dấu này và kiểm tra cẩn thận. Tất cả các mối ghép cố định được Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 76 - Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại //SinhVienKyThuat.Com
  14. //SinhVienKyThuat.Com Giaùo trình Coâng ngheä söûa chöõa maùy Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy dùng loại ren một đầu mối, ren nhiều đầu mối được sử dụng trong truyền động. Tuỳ theo công dụng người ta dùng các dạng ren, tam giác, vuông, thang, cung tròn, răng cưa v.v… Để đảm bảo yêu cầu các chi tiết có mối ghép ren cần thoả mản các yêu cầu sau : Có profin đúng, không bị sứt mẻ, không có vòng ren nào bị hư hại, phải có cạnh vát nơi đầu ren để dễ lắp, thân bulong vít cấy phải thẳng, cạnh đai ốc, đầu bulong, vít, vít cấy, ổ vặn ch ìa khoá, lỗ vặn vít không được hư hại. Khi lắp vào để đảm bảo đầu vít phải nhô ra ít nhất ba vòng ren. Không đúng yêu cầu trên phải tiến hành sửa chữa, thông thường các loại chi tiết tiêu chuẩn được thay thế mới, các chi tiết phi tiêu chuẩn và các chi tiết lớn được tiến hành sửa chữa. Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 77 - Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại //SinhVienKyThuat.Com
  15. //SinhVienKyThuat.Com Giaùo trình Coâng ngheä söûa chöõa maùy Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 78 - Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại //SinhVienKyThuat.Com
  16. //SinhVienKyThuat.Com Giaùo trình Coâng ngheä söûa chöõa maùy Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy a/ Các dạng hư hỏng thường gặp trong mối ghép ren là: Mòn profin theo đường kính trung bình Giảm diện tích làm việc của ren Thân bulong bị dãn vì biến dạng dẻo Bước ren bị thay đổi Thân bulong hoặc vít cấy bị uốn hoặc đứt Các vòng ren bị cắt đứt do lực kéo hoặc nén dọc trục tăng đột ngột b/ Các dạng hư hỏng cụ thể và các biện pháp khắc phục, sửa chữa: Ren bị mòn, đứt, mẻ trên bulon hoặc trục có ren. Nếu bị mòn , hoặc mẻ mà ren không đủ số vòng cần thiết nữa , có thể sửa bằng mộ trong nhiều cách sau đây : Tiện hết ren cũ rồi cắt ren mới có kích thước nhỏ hơn, lúc này phải thay thế đai ốc mới, nếu ren cũ bị tôi cứng thì phải tiến hành ủ . Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 79 - Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại //SinhVienKyThuat.Com
  17. //SinhVienKyThuat.Com Giaùo trình Coâng ngheä söûa chöõa maùy Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy Nếu không cho phép hạ đường kính ren thì tiến hành hàn đắp, hoặc mạ kim loại rồi gia công cơ B0 Ren bị mòn đứt, mẻ, vỡ trong lỗ chi tiết máy Sửa tới kích thước sửa chữa bằng cách tiện, khoan, khoét hết ren củ rồi gia công ren mối có kích thước lớn hơn, lúc này phải thay bulon hoặc vít cấy. Bảng 4-1 CẮT REN THEO KÍCH THƯỚC SỬA CHỮA Kích thước ren hỏng Đường kính lỗ khoét rộng ra Kích thước ren mới M8 x 1,25 8.3 M10 x 1,5 M10 x 1,50 10,0 M12 x 1,75 M11 x 1,75 11,7 M14 x 2,0 M14 x 2 13,8 M16 x 2 M16 x 2 16,3 M18 x 2,5 Để sửa chữa tạm mối ghép ren trong điều kiện sửa chữa lỗ ren khó khăn, phức tạp, có thể làm bu lông hoặc vít cấy mới, hơi nhỉnh hơn lỗ cũ để lắp với lỗ ren mòn, như vậy cần có được mối ghép chắc trong một thời hạn cần thiết. Khi có dịp thuận lợi phải sửa chữa chính thức ngay. Trong nhiều trường hợp, lỗ ren được sửa chữa bằng chi tiết bổ sung. Muốn vậy, ta khoan hoặc khoét lỗ có ren hỏng rộng thêm 5 – 6 mm rồi tiện ren để vặn một nút hay bạc có ren ngoài vào. Lỗ bạc này phải nhỏ hơn hoặc bằng lỗ cần thiết để cắt ren có kích thước yêu cầu [kích thước ren ban đầu]. Sau đó làm ren ở nút hay bạc này với kích thước ren ban đầu [kích thước ren ban đầu là kích thước ren lúc còn mới]. Đối với những chi tiết phức tạp, phương pháp này càng được sử dụng rộng rãi vì nó làm tăng tuổi thọ chi tiết lên rất nhiều. Khi lắp nút hay bạc trung gian cần chú ý thoả mãn những điều kiện sau : + Chiều dài nút hoặc bạc không nhỏ hơn chiều dài phần ren cũ của lỗ. + Nút hay bạc có thể ép chặt hoặc vặn ren vào lỗ, bề mặt lắp ghép này phải bôi sơn; + Đầu ngoài của nút hoặc bạc không nên thò ra ngoài bề mặt chi tiết; + Để đề phòng bạc xoay, giữa lỗ và bạc [hoặc nút] có núng ba điểm sâu 1 -1,5mm cách đều trên chu vi mặt lắp ghép hoặc vặn một vít hãm, đôi khi có thể hàn đính. Những chi tiết có lỗ ren cần sửa chữa dù bằng gang hay thép, bạc trung gian cũng phải làm bằng thép để tăng tuổi thọ cho lỗ ren sửa chữa. Để đảm bảo vị trí chính xác của lỗ ren hoặc vị trí tương quan giữa các lỗõ trên chi tiết, ta dùng bạc dẫn khi khoan lỗ để làm ren, Thường dùng ngay các chi tiết đối tiếp như nắp, bích v.v… làm bạc dẫn. Muốn vậy chập bích, nắp.. lên chi tiết cần khoan lỗ, dùng mũi khoan đường kính vừa bằng lỗ dẫn để khoan mồi, sau đó dùng mũi khoan có đường kính cần thiết để khoan lỗ cắt ren. Có thể phục hồi lỗ ren trên chi tiết bằng thép bằng cách hàn đắp. Cần khoan hoặc khoét hết phần ren cũ, hàn đắp, gia công lỗ mới rồi cắt ren như cũ. c] Thân bulông bị cong : Nắn bằng bàn ép kiểu vít me hoặc êtô. Để tránh hư hại ren khi nắn phải dùng đệm mềm lúc kẹp chặt chi tiết. Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 80 - Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại //SinhVienKyThuat.Com
  18. //SinhVienKyThuat.Com Giaùo trình Coâng ngheä söûa chöõa maùy Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy Các vít cấy bị cong hoặc có ren hỏng đều được thay mới mà không sửa chữa. d] Bị các chất bẩn cáu chặt vào rãnh ren; ren đổ hoặc bẹp. Sửa chữa : dùng bàn ren, tarô hoặc chi tiết ren lắp với nó để cạy cáu két ở ren và «nắn» lại ren. e] Đầu bulông, đai ốc bị vỡ, méo, «chờn» [không còn dáng sáu cạnh hoàn chỉnh mà bị tròn đi] ; các chi tiết khác bị sứt mẻ. Sửa chữa : dũa, hàn, đắp rồi gia công cơ hoặc chỉ gia công cơ rồi dùng chìa có ngàm hẹp hơn mà vặn. f] Các chi tiết ren bị nứt Sửa chữa bằng cách hàn vá. Những chi tiết nhỏ đã tiêu chuẩn hoá [bulong, đai ốc, vít, vít cấy, đệm, chốt chẻ v.v…] nếu nứt thì thay cái mới. g] Ren đổ, méo vì siết đai ốc quá tải Tuỳ theo mức độ hư hỏng mà áp dụng một trong các biện pháp sửa chữa đã nêu hoặc thay cái mới. h] «Chết» ren [Các chi tiết ren bị chặt cứng không vặn ra được] Sửa chữa : Ngâm trong xăng hoặc dầu hoả từ vài giờ đến vài ngày rồi dùng chìa vặn 6 cạnh [chìa vặn tiếp xúc với tất cả các cạnh của đai ốc hoặc đầu bulông], nối dài cánh tay đòn mà vặn ra. Vặn được rồi thì tuỳ theo tình trạng ren mà sửa chữa. i] Lỗ xâu chốt chẻ ở thân bulông và đai ốc không trùng nhau do thân bulông bị dãn dài. Sửa chữa : Khoan lỗ mới cho trùng nhau. Như vậy khi sửa chữa ren, ta thường phải gia công bề mặt để cắt ren, Có thể áp dụng kinh nghiệm sau đây để gia công đạt kích thước lỗ trục có ren. Xác định đường kính lỗ để tarô ren hệ met : Dlỗ = d – S Trong đó : d – Kích thước danh nghĩa của ren. Ví dụ ren M10 thì d = 10; S – Bước ren. Xác định đường kính trục để cắt ren bằng bàn ren [dùng cho những ren có độ chính xác thông thường cấp 3 – 4] xem bảng 4-2. Khi sửa chữa hoặc chế tạo chi tiết thay thế cho những chi tiết hỏng của mối ghép ren, nếu không biết vật liệu của chi tiết cũ, có thể tự quyết định vật liệu cho các chi t iết của mối ghép ren theo bảng 4 – 3. Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 81 - Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại //SinhVienKyThuat.Com
  19. //SinhVienKyThuat.Com Giaùo trình Coâng ngheä söûa chöõa maùy Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy Chú thích : - Với đai ốc dùng vật liệu như bulông hoặc vật liệu có cơ tính thấp hơn một ít, những đai ốc phải vặn luôn thì nhiệt luyện để cạnh đai ốc đạt độ cứng HB = 210 –290. Những bulông cần có tính chống nhiễm từ hoặc dùng làm chi tiết dẫn điện thì được chế tạo bằng hợp kim màu. Bảng 4-2 CHUẨN BỊ ĐƯỜNG KÍNH TRỤC ĐỂ CẮT REN Đường kính Ren hệ mét Ren hệ Anh Ren ống ren mm Đường kính trục Đường Đường kính trục Đường Đường kính trục mm kính mm kính mm ren ren Lớn Nhỏ Lớn Nhỏ Lớn Nhỏ inches inches nhất nhất nhất nhất nhất nhất 2 1,95 1,90 3/16 4,58 4,37 1/8 9,67 9,34 3 2,94 2,88 1/4 6,14 5,90 1/4 13,10 12,76 4 3,94 3,86 5/16 7,72 7,48 3/8 16,60 16,23 5 4,94 4,78 3/8 9,30 9,06 1/2 20,88 20,50 6 5,92 5,75 7/16 10,87 10,63 5/8 22,84 22,46 8 7,90 7,70 1/2 12,42 12,10 2/4 26,37 25,99 10 9,88 9,65 9/16 14,00 13,68 7/8 30,13 29,73 12 11,86 11,62 5/8 15,57 15,25 1 33,17 32,73 14 13,84 13,59 2/4 18,73 18,41 1 1/8 37,82 37,38 16 15,84 15,59 7/8 21,87 21,46 1 1/4 41,83 41,39 Bảng 4 – 3 VẬT LIỆU DÙNG CHO CÁC CHI TIẾT CỦA MỐI GHÉP REN Phạm vi sử dụng Ký hiệu thép Nhiệt luyện Nên Có thể thay bằng dùng 1 2 3 4 Các chi tiết thông dụng CT3 CT2; 20 ;15 Thắm than , tôi Các mối ghép có tải trọng lớn CT4 CT3; CT5; 20; 25 Bu lông chịu tải CT5 CT4; CT6; 30; 35; 40 Các loại vít thông thường A 12 15; 20; 25 Các loại vít quan trọng hơn CT5; CT6; 40 Vít và bu lông 45 40; 50; CT6 Thường hóo Bu lông chịu tải trọng thay đổi 45 40; 50 Tôi và ram cao HB= 230-260 Bu lông quan trọng chịu tải trọng 40X 35X; 45X Tôi và ram HRC= 40- thay đổi 30XH 20XH; 40XH 45 30XH3 40X ; 20 XH2 Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 82 - Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại //SinhVienKyThuat.Com
  20. //SinhVienKyThuat.Com Giaùo trình Coâng ngheä söûa chöõa maùy Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy Bu lông chịu tải nhẹ , làm việc X13 Tôi ram trong môi trường ẩm hoặc có tác dụng hoá học Bu lông chịu tải trọng nặng hoặc 2X13 Tôi ram tải trọng va đập, làm việc trong môi trường ẩm hoặc có tác dụng hoá học Ren làm việc ở nhiệt độ cao X6C C6CM ; X8C 2. Mối ghép chêm : Có loại chêm để ghép chặt dùng trong mối ghép cố định và chêm để điều chỉnh khe hở trong mối ghép động. Các mối ghép chêm cố định thường có kết cấu giống như hình 4 – 1 ; chêm 1 để ghép hai chi tiết 2 và 3. Mặt cắt chêm thường là hình chữ nhật góc vuông hoặc là góc lượn tròn. Chiều dày chêm lấy bằng 0,25 – 0,5 đường kính chi tiết trong [ở hình là chi tiết 2] Chiều dài chêm bằng 1,2 đường kính chi tiết ngoài [chi tiết 3]. Độ nghiêng của chêm là 1:10. Như vậy chêm đảm bảo điều kiện tự hãm và do lực ma sát sẽ được giữ chắc chắn trong các chi tiết lắp ghép. Cũng có khi người ta làm chêm có độ nghiêng lớn hơn, những chêm này phải có vít hoặc chốt chẻ duy trì vị trí lắp ghép của chêm. Những hư hỏng thường gặp của mối ghép chêm là : Chêm bị biến dạng và bị nới lỏng ; Chêm và rãnh chêm bị mòn hoặc sứt mẻ ; Các chi tiết của mối ghép bị nứt. Biện pháp sửa chữa : Các chêm hỏng đều thay thế chứ không sửa chữa; Nếu chêm bị biến dạng ít và nới lỏng, có thể dùng tạm bằng cách đóng chêm chặt lại, nhưng cách này chỉ là tạm thời khi chưa có chêm thay đổi, vì hiện tượng này chứng tỏ chêm không đủ độ cứng cần thiết, nếu dùng lại, chắc chắn sẽ bị biến dạng và nới lỏng ra; Các rãnh chêm bị mòn hoặc sứt mẻ được gia công rộng ra rồi lắp chêm mới hoặc hàn liền rồi gia công rãnh mới có kích thước như rãnh ban đầu; Các chi tiết của mối ghép bị nứt, tuỳ tình trạng sẽ hàn phục hồi hoặc thay mới. 3. Mối ghép then : Mối ghép then được dùng nhiều trong các máy cắt kim loại. Vật liệu làm then thường bằng thép CT5 ; CT3 ; 40 ; 45. Khi then và rãnh then bị mòn hoặc hư hỏng thì lúc máy làm việc có tải sẽ phát sinh tiếng gõ hoặc tiếng ồn. Mối ghép then thường bị hư hỏng ở bề mặt làm việc của then và rãnh then trên trục và lỗ. Các hiện thượng hư hỏng thường gặp là : Mòn hai mặt bên của rãnh trong và các mối ghép then trượt [rãnh then của con lăn, các rãnh dẫn hướng v.v…] Bề mặt của rãnh then bị sứt mẻ hoặc vỡ [rãnh trên trục hoặc moayơ] ; Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 83 - Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại //SinhVienKyThuat.Com

65 tài liệu

2388 lượt tải

Chủ Đề