Sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước cấp tỉnh

Nhà nước Việt Nam gồm hệ thống cơ quan, đứng đầu là Đảng Cộng sản, bao gồm:

[i] Cơ quan lập pháp [Quốc hội ở cấp trung ương và Hội đồng Nhân dân các cấp địa phương];

[ii] Cơ quan hành pháp [Chính phủ ở cấp trung ương và Ủy ban Nhân dân các cấp địa phương];

[iii] Cơ quan tư pháp [Tòa án Nhân dân Tối cao ở cấp trung ương và Tòa án Nhân dân các cấp địa phương].

[iv] Cơ quan kiểm sát [Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao cấp trung ương và Viện Kiểm sát Nhân dân các cấp địa phương].

>>> Xem thêm:

Quốc hội

Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, nắm quyền lực Nhà nước cao nhất. Chức năng và nhiệm vụ của Quốc hội được quy định chi tiết tại Hiến pháp 2013.

Quốc hội có ba chức năng chính là thực hiện quyền lập hiến và lập pháp; quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước; và giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước.

Chủ tịch nước

Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước Việt Nam, thay mặt Nhà nước trong các vấn đề đối nội và đối ngoại. Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội và chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.

Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch nước.

Chức năng, nhiệm vụ của Chủ tịch nước được quy định tại Hiến pháp 2013.

Chính phủ

Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.

Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ. Trong đó:

– Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và những nhiệm vụ được giao; báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.

– Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ được phân công. Khi Thủ tướng Chính phủ vắng mặt, một Phó Thủ tướng Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ ủy nhiệm thay mặt Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo công tác của Chính phủ.

– Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ và Quốc hội về ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, cùng các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Chính phủ.

Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành văn bản pháp luật để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó và xử lý các văn bản trái pháp luật theo quy định của luật.

Bộ và Cơ quan ngang Bộ

Bộ, cơ quan ngang Bộ là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về một hoặc một số ngành, lĩnh vực và dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.

Theo Nghị quyết 03/2011/QH13, Chính phủ gồm có 18 Bộ và 4 cơ quan ngang Bộ.

– 18 Bộ gồm: Bộ Quốc phòng; Bộ Công an; Bộ Ngoại giao; Bộ Nội vụ; Bộ Tư pháp; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính; Bộ Công thương; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Giao thông vận tải; Bộ Xây dựng;Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Y tế.

– 04 cơ quan ngang Bộ bao gồm Ủy ban Dân tộc, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thanh tra Chính phủ, và Văn phòng Chính phủ.

Ủy ban Nhân dân

Ủy ban Nhân dân do Hội đồng Nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng Nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng Nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. 

Hội đồng Nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng Nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.

Chức năng nhiệm vụ cụ thể của Ủy ban Nhân dân, Hội đồng Nhân dân các cấp được quy định cụ thể tại Luật Tổ chức Chính quyền Địa phương.

Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân gồm có các sở và cơ quan tương đương sở.  Cơ cấu tổ chức của sở gồm phòng chuyên môn, nghiệp vụ; thanh tra [nếu có]; văn phòng [nếu có]; chi cục và tổ chức tương đương [nếu có]; đơn vị sự nghiệp công lập [nếu có].

Tòa án Nhân dân

Tòa án Nhân dân là cơ quan xét xử của Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp, có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Tổ chức Tòa án Nhân dân bao gồm Tòa án Nhân dân Tối cao; Tòa án Nhân dân Cấp cao; Tòa án Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tòa án Nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương; và Tòa án Quân sự.

Viện Kiểm sát Nhân dân

Viện Kiểm sát Nhân dân là cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của Việt Nam. Viện Kiểm sát Nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.

Hệ thống Viện Kiểm sát Nhân dân bao gồm Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao; Viện Kiểm sát Nhân dân Cấp cao; Viện Kiểm sát Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương [Viện Kiểm sát Nhân dân Cấp tỉnh]; Viện Kiểm sát Nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương [Viện Kiểm sát Nhân dân Cấp huyện]; và Viện Kiểm sát Quân sự Các cấp.

Trong đó, Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất; Viện Kiểm sát Nhân dân Cấp cao thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp đối với các vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án Nhân dân cấp cao; Viện Kiểm sát Nhân dân Cấp tỉnh, Viện Kiểm sát Nhân dân Cấp huyện thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong phạm vi địa phương mình.

Academia.edu no longer supports Internet Explorer.

To browse Academia.edu and the wider internet faster and more securely, please take a few seconds to upgrade your browser.

Dù đã học xong Luật đại cương, nhưng vẫn khá mù mờ về Bộ máy nhà nước Nước Ta, nên mình lên mạng đọc lại và tổng hợp theo ý hiểu. Có gì sai sót mong mọi người góp ý nhẹ nhàng .

Nhà nước Việt Nam là hệ thống 4 cơ quan1. Cơ quan quyền lực – các cơ quan đại diện [Lập pháp]: gồm Quốc hội ở cấp Trung ương và Hội đồng nhân dân các cấp địa phương do nhân dân trực tiếp bầu ra, thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước.2. Cơ hành chính [Hành pháp]: gồm Chính phủ ở cấp TW và Ủy ban nhân dân các cấp địa phương.3. Cơ quan xét xử [Tư pháp]: gồm Tòa án Nhân dân Tối cao ở cấp TW và Tòa án nhân dân các cấp địa phương.4. Cơ quan kiểm soát [Công tố]: gồm Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao ở cấp TW và Viện kiểm sát nhân các cấp địa phương.Nhà nước Nước Ta là hệ thống 4 cơ quan1. Cơ quan quyền lực – những cơ quan đại diện thay mặt [ Lập pháp ] : gồm Quốc hội ở cấp Trung ương và Hội đồng nhân dân những cấp địa phương do nhân dân trực tiếp bầu ra, thay mặt đại diện nhân dân triển khai quyền lực tối cao nhà nước. 2. Cơ hành chính [ Hành pháp ] : gồm nhà nước ở cấp TW và Ủy ban nhân dân những cấp địa phương. 3. Cơ quan xét xử [ Tư pháp ] : gồm Tòa án Nhân dân Tối cao ở cấp TW và Tòa án nhân dân những cấp địa phương. 4. Cơ quan trấn áp [ Công tố ] : gồm Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao ở cấp TW và Viện kiểm sát nhân những cấp địa phương .

Sơ đồ tổ chức Nhà nước Việt NamChủ tịch nước [hiện tại là ông Trần Đại Quang] là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt Việt Nam trong đối nội và đối ngoại. Chủ tịch nước có thể đề nghị Quốc hội bầu, miễn, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước [hiện tại là bà Đặng Thị Ngọc Thịnh], Thủ tướng, quyết định các chính sách đối nội và đối ngoại của Chính phủ… Chủ tịch nước còn là tổng Tư lệnh lực lượng vũ trang nhân dân với các quyền hạn liên quan tới an ninh và quân đội Việt Nam.1. Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân và quyền lực nhất của Nhà nước. Nhiệm vụ chính: 1. Lập hiến, Lập pháp; 2. Quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước; 3. Giám sát tối cao hoạt động của Nhà nướcThành phần nhân sự – các đại biểu, do cử tri bầu theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Chủ tịch Quốc hội được các đại biểu QH bầu chọn [hiện tại là bà Nguyễn Thị Kim Ngân].Chủ tích nước do Quốc hội bầu ra trong số đại biểu QH với nhiệm kỳ 5 nămHội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, do nhân dân địa phương bầu ra với nhiệm vụ quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương đó.2. Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của Việt Nam, thực hiện quyền thi hành pháp luật.Thủ tướng [hiện tại là ông Nguyễn Xuân Phúc] là người đứng đầu và lãnh đạo điều hành các hoạt động của Chính phủ. Thủ tướng có các quyền hạn như lãnh đạo việc xây dựng chính sách và tổ chức thi hành pháp luật, đề nghị Quốc hội bổ nhiệm các Bộ và các cơ quan ngang Bộ, lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất và thông suốt của nền hành chính quốc gia…Phó thủ tướng

Bạn đang đọc: Sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước tại Việt Nam

có nhiệm vụ giúp Thủ tướng làm nhiệm vụ theo sự phân công và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng về nhiệm vụ được phân công.

Ủy ban nhân dân ở cấp địa phương là do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu và là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân đó. Uỷ ban có nhiệm vụ tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao.Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ và là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ với nhiệm vụ:lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ; chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.Dưới Bộ là các cơ quan chuyên môn cho các ngành nghề thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh [không phải là cơ quan hành chính Nhà nước] là các Sở như Sở Tư pháp, Sở Tài chính v..v.. Sở có nhiệm vụ hỗ trợ hoạt động và thực hiện chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về ngành nghề đó tại địa phương.Dưới Sở là các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân cấp huyện [không phải là cơ quan hành chính Nhà nước] là các Phòng như Phòng Giáo dục đào tạo, Phòng y tế…

[hiện tại là ông Trần Đại Quang] là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt Việt Nam trong đối nội và đối ngoại. Chủ tịch nước có thể đề nghị Quốc hội bầu, miễn, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước [hiện tại là bà Đặng Thị Ngọc Thịnh], Thủ tướng, quyết định các chính sách đối nội và đối ngoại của Chính phủ… Chủ tịch nước còn là tổng Tư lệnh lực lượng vũ trang nhân dân với các quyền hạn liên quan tới an ninh và quân đội Việt Nam.là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân và quyền lực nhất của Nhà nước. Nhiệm vụ chính: 1. Lập hiến, Lập pháp; 2. Quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước; 3. Giám sát tối cao hoạt động của Nhà nướcThành phần nhân sự – các đại biểu, do cử tri bầu theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.được các đại biểu QH bầu chọn [hiện tại là bà Nguyễn Thị Kim Ngân].Chủ tích nước do Quốc hội bầu ra trong số đại biểu QH với nhiệm kỳ 5 nămlà cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, do nhân dân địa phương bầu ra với nhiệm vụ quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương đó.là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của Việt Nam, thực hiện quyền thi hành pháp luật.[hiện tại là ông Nguyễn Xuân Phúc] là người đứng đầu và lãnh đạo điều hành các hoạt động của Chính phủ. Thủ tướng có các quyền hạn như lãnh đạo việc xây dựng chính sách và tổ chức thi hành pháp luật, đề nghị Quốc hội bổ nhiệm các Bộ và các cơ quan ngang Bộ, lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất và thông suốt của nền hành chính quốc gia…có nhiệm vụ giúp Thủ tướng làm nhiệm vụ theo sự phân công và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng về nhiệm vụ được phân công.ở cấp địa phương là do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu và là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân đó. Uỷ ban có nhiệm vụ tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao., Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ và là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ với nhiệm vụ:lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ; chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.Dưới Bộ là các cơ quan chuyên môn cho các ngành nghề thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh [không phải là cơ quan hành chính Nhà nước] là cácnhư Sở Tư pháp, Sở Tài chính v..v.. Sở có nhiệm vụ hỗ trợ hoạt động và thực hiện chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về ngành nghề đó tại địa phương.Dưới Sở là các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân cấp huyện [không phải là cơ quan hành chính Nhà nước] là cácnhư Phòng Giáo dục đào tạo, Phòng y tế…

Xem thêm: Kinh nghiệm hay để tuyển dụng nhân lực hiệu quả

Bộ và cơ quan ngang Bộ3. Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp, có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. [Chánh án hiện nay là ông Nguyễn Hòa Bình]TAND cấp cao hiện nay có 3 tòa tại Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.4. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp. Viện kiểm sát hoạt động trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội. [Viện trưởng hiện nay là ông Lê Minh Trí].VKSND cấp cao tại Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.

Tham khảo từ Wiki và EzlawĐọc thêm :

Video liên quan

Chủ Đề