Phương pháp đánh giá các nhân tố ảnh hưởng năm 2024

Thông tin là dữ liệu đã được xử lý và mang ý nghĩa rõ ràng. Thông tin cũng có thể bị diễn đạt sai lệch,xuyên tạc do tác động cố ý hay vô ý của con người hay sinh vật khác. Hiểu một cách đơn giản thì là dữ liệu đã qua xử lý, đối chiếu và trở nên có ý nghĩa đối với người dùng. Thông tin kế toán [TTKT] là thông tin do hệ thống kế toán xử lý và cung cấp, là những thông tin có tính hiện thực, đã xảy ra, có độ tin cậy và có giá trị pháp lý. Theo Gelinas và Dull [2010] thì thông tin kế toán là những sự kiện, con số được thể hiện trong một hình thức hữu ích với người sử dụng để phục vụ cho việc ra quyết định.

Chất lượng TTKT

Thông tin có chất lượng nếu nó là thông tin thích hợp để đáp ứng yêu cầunhư chính xác, đầy đủ, kịp thời và duy nhất [Baltan, 2012]. Chất lượng thôngtin có đặc điểm là có thể đáp ứng hoặc thậm chí vượt qua mong đợi của kháchhàng, người sử dụng thông tin, chất lượng thông tin là sự khác biệt giữa thôngtin yêu cầu và thông tin đạt được [Rapina 2014, theo Lesca và Lesca, 1995].Theo Gelinas và ctg [2012] thì thông tin có chất lượng là thông tin cung cấp cólợi cho các nhà kinh doanh. Mỗi người sử dụng thông tin có tiêu chí, yêu cầu cụthể về chất lượng thông tin, nhưng đều nhấn mạnh đến sự liên quan, tính kịpthời, chính xác và đầy đủ. Chất lượng thông tin được mô tả thông qua đặc tínhcủa nó là hữu ích cho người sử dụng [Eppler, 2006]. Chất lượng TTKT được đolường qua tính chính xác, phù hợp, kịp thời và đầy đủ [Rapina[2014], theo SongLin Xiong và Huang, [2011]. Wang và Strong [1996] đã đưa ra Khuôn mẫu khái niệmvề chất lượng của dữ liệu với 4 loại và 16 thuộc tính bao gồm: Chính xác, kháchquan, đáng tin cậy, uy tín, khả năng truy cập, bảo mật, thuận tiện, sự thíchhợp, giá trị gia tăng, kịp thời, đầy đủ, số lượng thông tin, có thể hiểu được,dễ hiểu, trình bày súc tích, trình bày nhất quán. Cũng theo Wang và ctg [1999]thì chất lượng thông tin được định nghĩa là sẽ phù hợp của người sử dụng thôngtin. Kahn và Strong [1998] cho rằng chất lượng thông tin là đặc tính của thôngtin để giúp đạt được các yêu cầu hay sự mong đợi của người sử dụng thông tin;việc đo lường chất lượng thông tin có tính cảm tính và sự khác biệt giữa thôngtin yêu cầu và thông tin đạt được càng nhỏ thì chất lượng thông tin càng cao.Như vậy, có các quan điểm khác nhau về chất lượng thông tin nhưng chúng tôi chorằng, theo quan điểm nào thì chất lượng thông tin xét cho cùng đều được đánhgiá dựa trên mức độ đáp ứng của nó đối với người sử dụng thông tin. Tổng hợpcác nghiên cứu đã công bố thì có nhiều tiêu chí khác nhau để đo lường chấtlượng của thông tin nói chung, TTKT nói riêng. Tuy nhiên, hầu hết các nghiêncứu cùng đề cập các tiêu chí đánh giá chất lượng thông tin như sau: Chính xác,khách quan, đầy đủ, kịp thời, đáng tin cậy, bảo mật. Chúng tôi cho rằng khiTTKT thỏa mãn tốt các yêu cầu trên thì được xem là có chất lượng.

Các nhân tố ảnh hưởng đếnchất lượng TTKT

Ahmad Al-Hiyari và ctg [2013] đã công bố trong công trình nghiên cứu về cácnhân tố ảnh hưởng đến hệ thống TTKT và chất lượng TTKT cho rằng chất lượng củaTTKT phụ thuộc vào các yếu tố nhân sự, cam kết quản lý, trong đó cam kết quảnlý được hiểu là một cam kết tổng thể mà theo đó không chỉ có sự tham gia củanhà quản lý và nhân viên trao quyền mà còn để làm việc theo nhóm, trong nội bộnhóm và nối giữa các nhóm, nhằm thực hiện thông tin liên lạc thông suốt trongtoàn bộ tổ chức; hệ thống thông tin [IT]; chất lượng dữ liệu. Tuy nhiên, kếtquả nghiên cứu đã chỉ ra nhân tố chất lượng dữ liệu không có ảnh hưởng đáng kể.Theo một nghiên cứu khác của Rapina[2014] đã kết luận các yếu tố cam kết quảnlý, văn hóa tổ chức và cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng củaTTKT. Theo Heidi Vander Bauwhede [2001], nhân tố tiềm năng ảnh hưởng đến báocáo tài chính [BCTC] bao gồm: Quyết định của nhà quản lý [như quyết định vềchính sách kế toán áp dụng, xử lý công nợ, quản trị hàng tồn kho, thanh lý tàisản, …], cơ chế quản lý bên ngoài [nhưchất lượng kiểm toán], cơ chế quản trị nội bộ, các quy định về BCTC, hệ thốngpháp luật, cấu trúc tài chính, sự phân tán giữa quyền sở hữu và quyền kiểmsoát, nhu cầu và mục tiêu của BCTC. Như vậy, chất lượng TTKT chịu ảnh hưởng củacác nhân tố cơ bản sau: [1]-Nguồn nhân lực kế toán và nhà quản lý: Năng lực,trình độ chuyên môn, trách nhiệm nghề nghiệp và đạo đức nghề nghiệp, ý thứctuân thủ pháp luật của các nhà quản lý doanh nghiệp [DN] và nhân lực kế toán;[2]-Hệ thống TTKT [IT]: Hệ thống thiết bị công nghệ thông tin truyền thông,phần mềm quản lý, phần mềm kế toán,… ảnh hưởng đến tính kịp thời, tính chínhxác, tính đầy đủ của TTKT cung cấp; [3]-Môi trường DN: Tổng hòa các yếu tố bêntrong và bên ngoài DN có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các hoạt độngcủa DN bao gồm: Văn hóa DN, cơ cấu tổ chức, chính sách đãi ngộ, áp lực côngviệc, ngành nghề kinh doanh, sự cạnh tranh,… đều có thể có những ảnh hưởngnhất định đến chất lượng TTKT; [4]- Hệ thống văn bản pháp quy [Luật, chuẩnmực,…] và sự quản lý, giám sát việc tuân thủ các quy định về kế toán của Nhànước. Chúng tôi khái quát lại theo ba nhóm nhân tố là: Nhân sự kế toán và cácnhà quản lý; môi trường DN; Hệ thống văn bản pháp quy và quản lý, giám sát củaNhà nước.

Mô hình, giả thiết và phương pháp nghiên cứu

Chúng tôi đưa ra mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượngTTKT với ba nhóm nhân tố cơ bản sau [Hình 1].

Giả thuyết nghiên cứu:

H1: Mối quan hệ giữa nguồn nhân lực kế toán, các nhà quản lý với chất lượngTTKT

H2: Hệ thống văn bản pháp quy và quản lý, giám sát của Nhà nước ảnh hưởngđáng kể đến chất lượng TTKT

H3: Có mối quan hệ đáng kể giữa môi trường DN với chất lượng TTKT

Phương pháp nghiên cứu

Chúng tôi tiến hành chọn ngẫu nhiên 155 đối tượng là Kế toán trưởng, kếtoán viên, Giám đốc/Phó giám đốc trong 52 DN để khảo sát thông qua hình thứcphát phiếu khảo sát trực tiếp. Thông tin thu thập được phân tích thông qua phầnmềm SPSS để kiểm định độ tin cậy của thang đo, và phân tích hồi quy tuyến tínhđể đo lường mức độ tác động của các nhân tố, kiểm tra mức độ phù hợp của môhình và kiểm định các giả thuyết. Phiếu điều tra được xây dựng dựa trên cáchiểu biết có được từ các nghiên cứu trước và khảo sát sơ bộ một số đối tượng đểđiều chỉnh nội dung cho phù hợp. Sau khi sàng lọc phiếu điều tra thu thập được,có 05 phiếu không phù hợp bị loại bỏ, còn lại 150 phiếu hợp lệ [đạt tỷ lệ96,77%]. Kết quả như sau:

– Đối với Nhân sự kế toán và nhà quản lý, hệ số tương quan tổng biến củacác biến đo lường thành phần đều đạt giá trị >0.5. Trong đó giá trị nhỏ nhấtlà 0.799 [q2.1] và giá trị cao nhất là 0.865 [q2.2]. Nhân tố Nhân sự kế toán cóCronbachs Alpha là 0.944.

– Đối với Hệ thống pháp luật và quản lý, giám sát của Nhà nước, hệ số tươngquan tổng biến của các biến đo lường thành phần đều đạt giá trị >0.5; Trongđó giá trị nhỏ nhất là 0.810 [q3.3] và giá trị cao nhất là 0.831 [q3.4]. Nhântố Hệ thống pháp luật và quản lý, giám sát của Nhà nước có Cronbachs Alpha là0.922.

– Đối với Môi trường DN, hệ số tương quan tổng biến của các biến đo lườngthành phần đều đạt giá trị >0.5. Trong đó giá trị nhỏ nhất là 0.587 [q5.1]và giá trị cao nhất là 0.794 [q5.3]. Nhân tố Môi trường DN có Cronbachs Alphalà 0.859.

– Các thành phần của thang đo chất lượng TTKT đều thỏa mãn điều kiện củaphép đánh giá Cronbachs Alpha.

Kiểm định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu

Để đo lường và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượngTTKT chúng tôi sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính bội giữa 3 nhân tố ảnhhưởng thu được từ phần phân tích nhân tố ở trên. Kết quả thu được bảng hồi quy[bảng 1].

Như vậy 3 nhân tố trên giải thích được 74.7% sự thay đổi của biến phụthuộc, còn lại 25.3% là những nhân tố không được đưa vào mô hình. Đại lượngthống kê Durbin-Waston = 1.819 cho thấy không có sự tương quan giữa các phầndư. Điều này có nghĩa là mô hình hồi quy không vi phạm giả định về tính độc lậpcủa các sai số.

Để kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tổng thể chúng tôi xem xét đếngiá trị F từ bảng phân tích phương sai ANOVA, giá trị F=143.934, giá trị Sig =0.000, vậy bác bỏ giả thiết R2 =0 hay môhình hồi quy có thể suy rộng ra tổng thể. Hệ số phóng đại phương sai [VIF] củatừng nhân tố có giá trị nhỏ hơn 10 [q1 là 1.481, q2 là 2.322, q3 là 1.277]chứng tỏ mô hình không có vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến.

Theo phân tích ở trên có 3 biến độc lập ảnh hưởng đến chất lượng TTKT, cácnhân tố thuộc mô hình đều có ý nghĩa và có tương quan thuận chiều với chấtlượng TTKT, các hệ số hồi quy B đều >0. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố nhưsau: Nhân tố nhân sự kế toán và nhà quản lý có ảnh hưởng là 67.0%; Sig =0.000

Chủ Đề