Luận văn về xây dựng nông thôn mới năm 2024

Xây dựng nông thôn mới là một công trình lớn, cũng là công trình do nông dân tự chủ xây dựng. Nhưng do hiện nay, mức thu nhập của người nông dân còn thấp, không thể tự mình hoàn thành công tác xây dựng mà cần phải có sự trợ giúp về tài chính của chính phủ, thậm chí ở những vùng có kinh tế kém phát triển phải hoàn toàn dựa vào chính phủ đầu tư. Sau một thời gian nghiên cứu những lý luận cơ bản và thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Hải Thọ, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị chúng tôi rút ra một số kết luận sau: Thứ nhất, xây dựng nông thôn mới không phải là một dự án đầu tư do nhà nước cấp ngân sách mà đây là quá trình xây dựng và phát triển cộng đồng dựa vào nội lực của cộng đồng. Thứ hai, các nguồn hỗ trợ bên ngoài cho quá trình xây dựng nông thôn mới chỉ có tính chất hỗ trợ và thúc đẩy các hoạt động phát triển của nông thô

91 trang | Chia sẻ: | Lượt xem: 8449 | Lượt tải: 3

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Xây dựng nông thôn mới tại xã Hải thọ, huyện Hải lăng, tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

dân cư Về nhà ở dân cư, bộ tiêu chí nông thôn mới xác định rõ sẽ không còn nhà tạm, dột nát và tất cả các vùng miền trong cả nước phải bảo đảm 90% nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng đề ra.[Tiêu chí này xã chưa đạt được] Trên địa bàn xã có 1.441 nhà,trong đó nhà kiên cố 250 nhà [ chiếm 17,34%] nhà bán kiên cố 1.176 nhà [chiếm 81,61%], 15 nhà tạm bợ va dột nát [1,05%] ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy SVTH: Phạm Thị Quyên 53 Bảng: 3.3 Đánh giá mực độ đạt được nhóm tiêu chí Hạ tầng kinh tế - Xã hội TT Tiêu chí Nội dung tiêu chí Tiêu chíchuẩn Mức độ đạt được Phấn đấu đạt chỉtiêu Đạt/ chưa đạt Tỷ lệ [%] Đến năm 2015 Đến năm 2020 2 Giao thông 2.1 Tỷ lệ km đương trục xã, liên xã được nhụa hóa hoặc bêtông hóa đạt chuẩn 100% Chưa 22 70 Đạt 90% 2.2Tỷ lệ km đường trục chính thôn, xóm được cứng hóa theo chuẩn cấp kỹ thuật của Bộ GTVT 70% Chưa 50 60 Đạt 80% 2.3tỷ lệ km Đường ngõ xóm do thôn quản lý 100%[70% cứng hóa] Chưa 66 90 95 2.4Tỷ lệ km đương trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ gưới đi lại thuận tiện 70% Chưa 32 50 70 3 Thuỷ lợi 3.1 Hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh Đạt Đạt 70 80 Đạt 3.2 Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hoá 85% Chưa 11,65 50 Đạt 4 Điện 4.1 Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kĩ thuật của ngành điện Đạt Đạt 90 95 98 4.2 Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn 98% Đạt 100 100 100 5 Trường học Tỷ lệ trường học các cấp: Mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia 80% Chưa 67 80 90 ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy SVTH: Phạm Thị Quyên 54 6 Cơ sở vật chất VH 6.1 Nhà văn hoá và khu thể thao xã đạt chuẩn Đạt Chưa 60 Đạt Đạt 90% 6.2 Tỷ lệ thôn có nhà VH và khu TT thôn đạt quy định 100% Chưa 60 Đạt Đạt 90% 7 Chợ n.thôn Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng Đạt Đạt 70 80 90 8 Bưu điện 8.1 Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông Đạt Đạt 80 85 95 8.2 Có internet đến thôn Đạt Đạt 80 90 98 9 Nhà ở dân cư 9.1 Nhà tạm, nhà dột nát Không Chưa Đạt 95 Đạt100% 100 9.2 Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng 80% Đạt 97 100 100 Nguồn: Ban quản lý dự án xây dựng nông thôn mới ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy SVTH: Phạm Thị Quyên 55  Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất - Tiêu chí thứ 10: Thu nhập Tổng giá trị sản xuất năm 2013 là 127280 triệu đồng Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân chung của tỉnh: thu nhập bình quân 14,78 triệu đồng/người/năm đạt 0,9 lần so với mức bình quân chung của toàn tỉnh[ 16,43triệu đông/người/năm] và gấp 1,49 lần so với thu nhập bình quân đầu người khu vục nông thôn của tỉnh [9,907triệu đồng/người/năm] + Thực trạng sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp: Sản xuất nông-laam0nguw nghiệp đâng phát triển theo hướng thâm canh, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi tăng năng suất, chất lượng sản phẩm; hoạt động lâm nghiệp và khai thác gỗ từng bước được xã hội hóa theo hướng trở thành nghề rừng; chăn nuôi và nuôi trrongf thủy sản từng bước được mở rộng theo hướng trang trại, gia trại có đầu tư thâm canh và hiệu quả kinh tế cao. + Thưc trạng ngành trông trọt: Tổng diện tích gieo trồng hàng năm đạt từ 1200-1300ha, trong đó tập trung các loại cây chính như: lua, ngô, lạc, đậu, sắn, rau màu thực phẩm, khoai lang.. Diện tích gieo trồng hàng năm của 2013 là 1198,5ha giảm 71,1ha so với năm 2012, tổng sản lượng có hạt là 397,64 tấn. + Thực trang ngành chăn nuôi: Nững năm gần đây, tình hình dịc bệnh diễn biến hết sức phức tạp gây khó khăn và thiệt hại cho người chăn nuôi, nhưng nhờ thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh nên ngành chăn nuôi ổn điịnh và có xu hướng phát triển. Nhiều mô hình chăn nuội lợn theo hướng trang trại, gia trại công nghiệp, bán công nghiệp gắn với ủ khí sinh hoc ngày càng được mở rộng và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Số hộ chăn nuôi gia cầm tiếp tục được duy trì, đồng thời quy mô số lượng ngày càng tăng, có khoảng 119270 con xuất chuồng năm 2013 tăng 51181 con so với 2012.tỷ trọng ngành chăn nuôi cao, tổng giá trị thu nhập ngành chăn ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy SVTH: Phạm Thị Quyên 56 nuôi năm 2013 là 26317,25 triệu đồng + Thực trạng ngành thủy sản: : [Tổng giá trị ngành thủy sản 1.570,5 triệu đồng] Nhờ làm tốt công tác tuyên truyền vận động gắn với việc ban hành các chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nên trong năm qua mặc dù điều kiện thời tiết có nhiều bất lợi nhưng diện tích nuôi trồng thủy sản được duy trì với 50 ha [trong đó diện tích lúa-cá 38 ha, diện tích ao hồ 12 ha], sản lượng cá nước ngọt 34,9 tấn. Tuy nhiên việc nuôi cá ruộng lúa chưa thực sự có hiệu quả cao vì người dân chưa mạnh dạng đầu tư thâm canh, hơn nửa công tác quản lý, vệ sinh ao nuôi chưa tốt gây ảnh hưởng đến sự phát triển của cây lúa. + Thục trạng ngành lâm nghiệp: [tổng giá trị thu nhập lâm nghiệp là 2.548 triệu đồng] Ngay từ đầu năm UBND xã, đã lập kế hoạch khai thác và trồng mới rừng trồng gắn với các biện pháp, giải pháp bảo vệ phát triển rừng và triển khai một cách đồng bộ nhờ vậy, mà công tác chăm sóc, bảo vệ và phát triển rừng được các ngành và mọi người dân quan tâm thực hiện một cách có hiệu quả. Tổ chức phát động Tết trồng cây và đã trồng được khoảng 20.000 cây phân tán và cây bóng mát; ngoài ra khuyến khích, vận động các nhóm hộ, hộ gia đình ươm hơn 60 vạn cây giống lâm nghiệp để trồng mới và cung cấp cho các vùng lân cận. Quán triệt sâu rộng trong các nhóm hộ, hộ trồng rừng, các khu dân cư công tác BVR và PCCCR. Kịp thời huy động lực lượng tại chỗ là bà con nhân dân và phương tiện dập tắt cháy tại khu vực rừng tự nhiên giữa thôn 1, nhờ vậy nên thiệt hại không đáng kể. Chỉ đạo suất khoán BVR và Kiểm lâm địa bàn thường xuyên theo dõi, kiểm tra chặt chẽ việc khai thác rừng trồng, lập hồ sơ cho khai thác 97 ha rừng tập trung và cây phân tán. Tổng sản lượng khai thác trong năm 9.700 ster. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy SVTH: Phạm Thị Quyên 57 Hướng dẫn cho các hộ có diện tích rừng trồng đã khai thác triển khai trồng mới đến nay khoảng 60 ha, độ che phủ rừng 49,05% [giảm so với năm 2012 là 0,35% do chiếm diện tích đất trồng rừng sang quy hoạch bãi rác thải của huyện]. + Thực trạng ngành CN-TTCN, thương mại dịch vụ: Tổng giá trị thu nhập từ CN, TTCN, Xây dựng và TM-DV đạt: 55.860 triệu đồng [trong đó TT CN & XD: 25.800 triệu đồng, TM-DV: 30.060 triệu đồng]. Ngành nghề Công nghiệp, TTCN, xây dựng - TMDV trên địa bàn tiếp tục được duy trì và phát triển. Theo kết quả đều tra các cơ sở kinh doanh cá thể, cơ sở hành chính sự nghiệp, cơ sở kinh tế năm 2013, có 493 hộ buôn bán, ngành nghề, kinh doanh, dịch vụ, trong đó: 365 cơ sở TMDV; 107 cơ sở CN-TTCN; và 21 cơ sở kinh doanh vận tải. Chỉ đạo BQL chợ Trung tâm Diên Sanh xây dựng phương án hợp đồng lô quầy giai đoạn 2013-2018 và thu tiền đấu giá lô quầy, sắp xếp, bố trí lô quầy theo đúng quy hoạch, ổn định kinh doanh buôn bán cho các hộ tiểu thương. - Tiêu chí thứ 11: Tỷ lệ hộ nghèo Trong thời gian qua, thông qua các chương trình, dự án gắn với các giải pháp đồng bộ, chương trình giảm nghèo được triển khai thực hiện có hiệu quảTỷ lệ hộ nghèo hàng năm giảm 2-3% trong tổng số hộ nghèo. Tuy nhiên hiện nay hộ nghèo còn cao , vẫn còn 197 hộ nghèo, hộ cận nghèo 128 hộ. - Tiêu chí thứ 12: Cơ cấu lao động Lực lượng lao đông trong độ tuổi là 3429 lao động, lao động thực tế là 5027 người, trong đó lao động trong lĩnh vưc Nông-Lâm-Thủy sản la 3217 chiếm 64%;lao động phi nông nghiệp là 1711 chiếm 34,04%;lao động khác 101 lao động chiếm 2%[ Tiêu chí này chưa đạt] ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy SVTH: Phạm Thị Quyên 58 Bảng 3.4 Đánh giá mức độ đạt được nhóm tiêu chí Kinh tế và tổ chức sản xuất TT Tiêuchí Nội dung tiêu chí Tiêu Chí Chuẩn Mức độ đạt được Phấn đấu đạt chỉ tiêu Đạt/ chưa đạt Tỷ lệ Đến năm 2015 Đến năm 2020 10 Thu nhập Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân tỉnh 1,4 Lần Chưa 0,9 lần 1,5/Đạt 11 Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo 5% Chưa 18,54% 3%/Đạt 12 Cơ cấu lao động Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp 35% Chưa 23,6 Đạt >50% 15. y tế 15.1 Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế 30% Chưa 38 40 50 15.2 y tế xã đạt chuẩn quốc gia Đạt Chưa Đạt 98% 16 Văn hóa Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hoá theo quy định của Bộ Văn hoá - Thể thao – Du lịch Đạt Chưa Đạt 17 Môi trường 17.1 Tỷ lệ hộ được dùng nước sạch hợp vệ sinh theo chuẩn quốc gia 85% Đạt 87 95% 17.2 Các cơ sở SX – KD đạt tiêu chuẩn môi trường Đạt Chưa 30 Đạt >90% 17.3 Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp. Đạt Đạt Đạt 17.4 Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch Đạt Chưa Đạt 17.5 Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định. Đạt Chưa Đạt Nguồn: Ban quản lý dự án xây dựng nông thôn mới ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy SVTH: Phạm Thị Quyên 61  Nhóm tiêu chí hệ thống chính trị Bảng 3.6 Đánh giá mức độ đạt được nhóm tiêu chí Hệ thống chính trị TT Tiêuchí Nội dung tiêu chí Tiêu chí chuẩn Mức độ đạt được Phấn đấu đạt chỉ tiêu Đạt/ chưa đạt Đến năm2015 Đến năm 2020 18 Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh 18.1 Cán bộ xã đạt chuẩn Đạt Chưa 90 95 18.2 Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định Đạt Đạt 95 99 18.3 Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “Trong sạch vững mạnh” Đạt Chưa 95 99 18.4 Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên Đạt Chưa 90 95 19 An ninh, trật tự xã hội An ninh trật tự xã hội được giữ vững Đạt Đạt 95 98 Nguồn: Ban quản lý dự án xây dựng nông thôn mới  Tiêu chí thứ 18: Hệ thống tổ chức chính trị, xã hội vững mạnh Hệ thống chính trị của xã là một khối đoàn kết, hoạt động tương đối mạnh, Đảng bộ xã thể hiện tốt vai trò hạt nhân lãnh đạo toàn diện ở địa phương, 3 năm liền Đảng bộ đạt danh hiệu tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh, trên 80% đảng viên hoàn thành tốt nhiệm.Hàng năm Đảng bộ, chính quyền xã được xếp loại khá.,tổ chức chính trị xã hội đều đạt danh hiệu khá trở lên. Bộ máy chính quyền được củng cố, kiện toàn, đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước ở địa phương: Số cán bộ công chức hiện nay là 22 người, trong đó trung cấp 7 người chiếm 32%, cao đảng 1 người chiếm ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy SVTH: Phạm Thị Quyên 62 5%; đại học 10 người chiếm 45%; sơ cấp và chưa qua đào tạo 3 người[ hiên nay 2 người đang học đại học năm cuối và 1 người đâng theo học trung cấp] Cấp uỷ Đảng đã chú trọng xây dựng và thực hiện quy chế làm việc, giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ, đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt cấp uỷ, sinh hoạt chi bộ, đảng bộ, coi trong phê bình và tự phê bình. Công tác đánh giá cán bộ được thực hiện hàng năm và định kỳ. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” đã được thực hiện triển khai. MTTQ và các Đoàn thể luôn nêu cao vai trò tổ chức, tập hợp, vận động các tầng lớp nhân dân tham gia xây dựng địa phương, giúp nhân dân phát huy tốt quyền làm chủ.  Tiêu chí thứ 19: An Ninh trật tự xã hội Trong nhiều năm qua, Hải Thọ luôn quan tâm xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân. Tình hình an ninh, trật tự xã hội của địa phương được ổn định và giữ vững, không co các tệ nạn mại dâm; tiêm chích; sử dụng ma túy.... Thực hiện tốt nguyên tắc dân chủ, công khai, minh bạch; Tăng cường tinh thần trách nhiệm của cán bộ cấp xã thông qua cách quản lý, giám sát cộng đồng để nâng cao tinh thần làm chủ của nhân dân và lòng tin của dân và Đảng, Nhà nước gắn với việc củng cố và xây dựng hệ thống chính trị cơ sở. Vận động nhân dân thực hiện tốt chính sách, pháp luật của nhà nước. Từ khi tiếp nhận chủ trương của tỉnh về công cuộc đổi mới theo định hướng CNH, HĐH, xã Hải Thọ đã sớm nắm bắt cơ hội, tranh thủ hiệu quả các nguồn lực, sự giúp đỡ của tỉnh để xây dựng kế hoạch và triển khai đồng bộ các giải pháp khai thác tiềm năng, lợi thế, tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ để phát triển CN-TTCN; mở rộng thương mại, dịch vụ với quan điểm: phát triển công nghiệp ngành nghề nông thôn theo hướng hiện đại, có bước đi thích hợp từ thấp đến cao, coi trọng cả tiểu thủ công nghiệp ngành nghề và công nghiệp có quy mô lớn. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy SVTH: Phạm Thị Quyên 63 Chỉ sau hơn 2 năm triển khai nhưng mô hình nông thôn mới ở xã Hải Thọ đã mang lại kết quả cao. Tuy nhiên, so với mục tiêu về phát triển nông thôn mới nhìn chung nông thôn xã Hải Thọ còn nhiều mặt chưa đạt như thu nhập của nông dân còn thấp, cơ sở hạ tầng mặc dầu có đầu tư nhưng chưa hoàn thiện, kèm theo những vấn đề bất cập về xã hội và môi trường nảy sinh như: Nông dân thiếu việc làm do chưa đáp ứng được lao đông trong quá trình công nghiệp có thể dẫn đến phát sinh tệ nạn xã hội khác; Sự quá tải và bất cập về cơ sở hạ tầng đặt biệt là giao thông, nhà ở và hệ thống cấp thoát nước, sự ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí và tiếng ồn gia tăng; Đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp nhưng chưa được chuyển dịch cơ cấu cây trồng phù hợp, nhiều hộ nông dân chưa quan tâm đến thâm canh, cảnh quan thiên nhiện bị xáo trộn, diện tích các mảng xanh đô thị ít ỏi và nghèo nàn; Đời sống của người dân địa phương vẫn còn khó khănKhó nhất hiện nay của chương trình xây dựng nông thôn mới là làm sao tăng thu nhập cho nông dân. Trên cơ sở những kết quả đạt được và các hạn chế nói trên, Đảng bộ và nhân dân Hải Thọ xác định tiếp tục quán triệt sâu rộng các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng nông thôn mới; Tập trung công tác quy hoạch, xây dựng kế hoạch; Củng cố, nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục ở các cấp học; Phát triển đời sống văn hóa tinh thần ở khu dân cư Theo Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của tỉnh, đây là một lĩnh vực mới, trong khi kinh nghiệm của cán bộ chưa cao. Để xây dựng thành công việc xây dựng mô hình nông thôn mới đòi hỏi xã Hải Thọ cần phải có được một phong trào quần chúng rộng lớn, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân, ý thức tích cực, tự giác của mỗi người dân, của cả hệ thống chính trị ở từng địa phương và đồng thời phải tranh thủ sự trợ giúp từ huyện và tỉnh trong quá trình thực hiện. Nên ưu tiên những công trình nào bức xúc, cần thiết để làm trước, tránh tình trạng ôm nhiều việc, triển khai đồng loạt xong rồi lại để đấy chờ hướng dẫn của trên. Vì vậy chủ trương, nội dung và phương pháp xây dựng mô hình nông thôn mới này phải được phổ biến sâu rộng trong nhân dân. ĐA ̣I H Ọ KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy SVTH: Phạm Thị Quyên 64 3.2.3 Đánh giá nhận xét Hiện nay xã Hải Thọ vẫn chưa đạt đủ 19 tiêu chí nông thôn so với Bộ tiêu chí quốc Gia về nông thôn mới, qua thực trạng đã phản ánh tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương trong thời gian qua còn nhiều hạn chế: - Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém. - Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn còn ở mức thấp, chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao. - Các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn đổi mới còn chậm, chưa đủ sức phát triển mạnh sản xuất hàng hóa. - Công nghiệp, dịch vụ nông thôn kém phát triển chưa thúc đẩy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nông thôn. 3.3 Kết quả đạt được từ mô hình xây dựng nông thôn mới 3.3.1 Kết quả chung đạt được Sau hơn 3 năm hưởng ứng phong trào xây dựng nông thôn mới của Đảng và Nhà nhà nước tại xã Hải Thọ-Hải Lăng Quảng Trị, diện mạo nông thôn xã Hải Thọ đã có nhiều thay đổi. Đời sống kinh tế và vật chất của người dân trong xã được nâng lên rõ rệt nhưng có lẽ sự thay đổi lớn nhất chính là nhận thức của người dân. Tình hình cơ sở vật chất của xã Hải Thọ ngày càng được nâng cao, hệ thống đường giao thông nông thôn ngày càng được kiên cố hoá, nâng cấp, cải thiện giúp cho người dân đi lại thuận tiện hơn. Đặc biệt tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán sản xuất hàng hoá nâng cao thu nhập cho người dân. Cùng với việc hỗ trợ làm mới, nâng cấp đường giao thông nông thôn, hơn 150 hộ dân cũng đã được hỗ trợ làm nhà vệ sinh hai ngăn, nhiều hộ còn bỏ thêm 5 - 10 triệu đồng để hoàn thiện công trình này. Đến nay, hơn 80% số hộ trong thôn đã có nhà vệ sinh đảm bảo tiêu chí môi trường, nâng cao điều kiện sinh hoạt, hướng đến cuộc sống văn minh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy SVTH: Phạm Thị Quyên 65 Bảng 3.7 Kết quả xây dựng nông thôn mới xã Hải Thọ Nội dung các tiêu chí Hiện trạng 2011 Thực hiện 2013 K.Họach 2014 - Thu nhập bình quân đầu người 20,83trđ 22,8trđ 25-27trđ - Số hộ nghèo 272 197 170 - Tỷ lệ hộ dùng điện đạt 100 % 100% 100% 100% - Tỷ lệ hộ dùng sử dụng nước sạch 89% 98,99% 100% - Tỷ lệ hộ sử dụng hố xí hợp vệ sinh 84% 85% >85% - Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng với trẻ em dưới 5 tuổi. 11% 10,06%

Chủ Đề