Lỗi để hàng hóa trong khoang chở hành khách

Theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 23 Nghị định 46/2016/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có hiệu lực từ ngày 01/08/2016 thì:

"3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

đ] Sắp xếp, chằng buộc hành lý, hàng hóa không bảo đảm an toàn; để rơi hành lý, hàng hóa trên xe xuống đường; để hàng hóa trong khoang chở hành khách".

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

Căn cứ pháp lý của tình huống

THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI

  • THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

  • 17, Nguyễn Gia Thiều, phường 6, Quận 3, Hồ Chí Minh
  • Click để Xem thêm

  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM Điện thoại: [028] 7302 2286 E-mail: nhch@lawnet.vn

Parent company: THU VIEN PHAP LUAT Ltd. Business license No. 32/GP-TTĐT issued by Department of Information and Communications of Ho Chi Minh City on May 15, 2019 Editorial Director: Mr. Bui Tuong Vu - Tel. 028 3935 2079

Hôm trước, người bạn tôi nói mới bị CSGT xử phạt vì đi sang tỉnh bên cạnh lấy hai kiện quần áo khá to và chở phía sau ô tô.

Theo lời kể thì lực lượng chức năng thông báo lỗi chở hàng trong xe chở người, mức phạt 1,5 triệu đồng. Đó là chưa kể bạn ấy không xuất trình được giấy tờ chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa [nhưng không bị phạt thêm].

Tôi có thắc mắc về vấn đề này. Đầu tiên là việc chở hai kiện quần áo ở phía sau ô tô như vậy có bị lỗi "chở hàng hóa trong xe chở người" không? Xe sử dụng là chiếc Mazda3 phiên bản hatchback, ra biển trắng, ghế sau khi đó được gập lại để chở hàng bên trong.

Thứ hai, mức phạt được thông báo là 1,5 triệu đồng, tuy nhiên tra cứu trên mạng tôi thấy không đúng. Cụ thể:

Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có nêu: Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ

Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

đ] Sắp xếp, chằng buộc hành lý, hàng hóa không bảo đảm an toàn; để rơi hành lý, hàng hóa trên xe xuống đường; để hàng hóa trong khoang chở hành khách;

Như vậy, mức phạt được thông báo liệu có đúng, hay do tôi chưa cập nhật được mức phạt mới? Một vấn đề nữa là CSGT có được yêu cầu kiểm tra nguồn gốc hàng hóa, xuất trình hóa đơn chứng minh xuất xứ sản phẩm chở theo?

Xin chào tổng đài tư vấn. Cho tôi hỏi tôi điều khiển xe ô tô chở hành khách bị cảnh sát giao thông lập biên bản xử phạt với lỗi để hàng hóa trong khoang chở hành khách thì mức phạt cụ thể là bao nhiêu? CSGT có được tạm giữ bằng lái xe của tôi không? Mong tổng đài tư vấn giúp tôi, tôi xin cảm ơn.

  • Vận chuyển hàng có mùi hôi thối trên xe chở hành khách
  • Tiêu chuẩn xếp hàng hóa, hành lý trên xe chở khách
  • Chở hàng hóa nguy hiểm trên xe chở khách bị phạt như thế nào?
  • Mức phạt ô tô chở khách để rơi hành lý, hàng hóa trên xe xuống đường

Tư vấn giao thông đường bộ

:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Đối với trường hợp của bạn; Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:

Quy định về vận tải hành khách bằng xe ô tô

Căn cứ theo quy định tại điểm e khoản 1 điều 68 Luật giao thông đường bộ năm 2008 như sau:

“Điều 68. Vận tải hành khách bằng xe ô tô

1. Người vận tải, người lái xe khách phải chấp hành các quy định sau đây:

  1. Đón, trả hành khách đúng nơi quy định;
  1. Không chở hành khách trên mui, trong khoang chở hành lý hoặc để hành khách đu, bám bên ngoài xe;
  1. Không chở hàng nguy hiểm, hàng có mùi hôi thối hoặc động vật, hàng hóa khác có ảnh hưởng đến sức khỏe của hành khách;
  1. Không chở hành khách, hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải, số người theo quy định;
  1. Không để hàng hóa trong khoang chở hành khách; có biện pháp giữ gìn vệ sinh trong xe.

2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải hành khách bằng xe ô tô.”

Như vậy một trong những quy định người lái xe khách phải chấp hành là không được để hàng hóa trong khoang chở hành khách. Do đó, nếu vi phạm bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.

Căn cứ theo quy định tại điểm đ khoản 3 điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì:

“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ

3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  1. Không đóng cửa lên xuống khi xe đang chạy;
  1. Để người ngồi trên xe khi xe lên, xuống phà, cầu phao hoặc khi xe đang ở trên phà [trừ người già yếu, người bệnh, người khuyết tật];
  1. Không chạy đúng tuyến đường, lịch trình, hành trình vận tải quy định;
  1. Để người mắc võng nằm trên xe hoặc đu bám ở cửa xe, bên ngoài thành xe khi xe đang chạy;

đ] Sắp xếp, chằng buộc hành lý, hàng hóa không bảo đảm an toàn; để rơi hành lý, hàng hóa trên xe xuống đường; để hàng hóa trong khoang chở hành khách;

  1. Chở hành lý, hàng hóa vượt quá kích thước bao ngoài của xe;
  1. Vận chuyển hàng có mùi hôi thối trên xe chở hành khách;
  1. Điều khiển xe vận chuyển hành khách không có nhân viên phục vụ trên xe đối với những xe quy định phải có nhân viên phục vụ;
  1. Điều khiển xe taxi không có đồng hồ tính tiền cước [đối với loại xe đăng ký sử dụng đồng hồ tính tiền] hoặc có nhưng không đúng quy định hoặc không sử dụng đồng hồ tính tiền cước theo quy định khi chở khách;
  1. Điều khiển xe niêm yết hành trình chạy xe không đúng với hành trình đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;
  1. Điều khiển xe kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách, thu tiền vé cao hơn quy định;
  1. Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải không có dây an toàn tại các vị trí ghế ngồi, giường nằm theo quy định [trừ xe buýt nội tỉnh];
  1. Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải không có hướng dẫn cho hành khách về an toàn giao thông và thoát hiểm khi xảy ra sự cố trên xe theo quy định;
  1. Điều khiển xe taxi không sử dụng phần mềm tính tiền [đối với loại xe đăng ký sử dụng phần mềm tính tiền] hoặc sử dụng phần mềm tính tiền không bảo đảm các yêu cầu theo quy định;
  1. Điều khiển xe taxi sử dụng phần mềm tính tiền mà trên xe không có thiết bị để kết nối trực tiếp với hành khách theo quy định.”

Như vậy, theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; bạn điều khiển xe ô tô chở hành khách bị cảnh sát giao thông lập biên bản xử phạt với lỗi để hàng hóa trong khoang chở hành khách thì bạn sẽ bị áp dụng mức xử phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng tại điểm đ Khoản 3 nêu trên. Mức trung bình sẽ là 7.000.000 đồng.

Có bị tước GPLX khi để hàng hóa trong khoang hành khách?

Căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì:

“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ

8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

  1. Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 [trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện]; điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o, điểm q khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
  1. Thực hiện hành vi quy định tại khoản 7a Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;”.
  1. Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này [trường hợp vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện] bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
  1. Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 6, điểm b khoản 7 Điều này bị tịch thu phù hiệu [biển hiệu] đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.”

Như vậy, đối với lỗi để hàng hóa trên khoang chở hành khách sẽ bị phạt tiền theo điểm đ Khoản 3 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP nêu trên, theo đó, với lỗi này thì người điều khiển sẽ không bị tước Giấy phép lái xe.

Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172

CSGT có quyền tạm giữ Giấy phép lái xe không?

Căn cứ tại Khoản 6 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính quy đinh về việc tạm giữ giấy tờ như sau:

“Điều 125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính

6. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này.”

Từ quy định trên thì trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt.

Như vậy, trong trường hợp này: bạn bị lỗi để hàng hóa trên khoang chở hành khách và chỉ bị phạt tiền là 600.000 – 800.000 đồng theo điểm đ Khoản 3 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP mà không bị tước Giấy phép lái xe nên CSGT có thể tạm giữ Giấy phép lái xe của bạn để đảm bảo cho việc chấp hành quyết định xử phạt. Do đó, CSGT tạm giữa GPLX của bạn là đúng quy định, sau khi bạn nộp phạt đầy đủ thì bạn có thể cầm biên lai nộp phạt để CSGT để lấy lại bằng lái xe.

Trên đây là bài viết về vấn đề để hàng hóa trong khoang chở hành khách bị xử phạt thế nào? Ngoài ra bạn có thể tham khảo bài viết:

  • Xử phạt người điều khiển xe khách chở quá số người quy định
  • Chủ xe có bị phạt nếu xe khách chở quá số người quy định?

Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi đối với câu hỏi của bạn.Mọi thắc mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

Chở hàng trong khoang chở khách Phạt bao nhiêu tiền?

đ] Sắp xếp, chằng buộc hành lý, hàng hóa không bảo đảm an toàn; để rơi hành lý, hàng hóa trên xe xuống đường; để hàng hóa trong khoang chở hành khách; ... Theo quy định vừa nêu thì tài xế xe ô tô có hành vi để hàng hóa trong khoang chở hành khách có thể bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng.

Xe du lịch chở hàng hóa mức phạt là bao nhiêu?

Như vậy, công ty bạn đưa du lịch đi chở hàng là đã không đúng hình thức kinh doanh đã dăng ký trong Giấy phép kinh doanh vận tải nên sẽ bị xử phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu là công ty kinh doanh còn nếu là cá nhân thì mức phạt là 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng áp dụng theo điểm a, khoản 5, ...

Không đóng cửa lên xuống khi xe đang chạy phạt bao nhiêu tiền?

Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây : - Không đóng cửa lên xuống khi xe đang chạy; - Để người ngồi trên xe khi xe lên, xuống phà, cầu phao hoặc khi xe đang ở trên phà [trừ người già yếu, bệnh, người khuyết tật];

Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là gì?

Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc thực hiện ít nhất một trong các công đoạn chính của hoạt động vận tải [trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải] để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi.

Chủ Đề