Lắp gương xe máy bên nào

Ở các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh thì hiện tượng xe máy không được trang bị gương xảy ra rất phổ biến. Ngoài việc không đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông, người điều khiển xe còn bị phạt tiền.

Gương chiếu hậu là bộ phận được thiết kế trên xe dùng để quan sát phía sau. Vì vậy, cả ô tô và xe máy đều phải đáp ứng được yêu cầu này mới được lưu thông trên đường.

Điều đặc biệt giữa ô tô và xe máy: Khi ô tô yêu cầu phải có đủ gương chiếu hậu ở cả hai bên thì xe máy chỉ cần có gương bên trái. Tuy nhiên, gương bên trái được trang bị phải đủ tiêu chuẩn quy định.

 

1. Gương chiếu hậu là gì? Đi xe máy một gương có bị phạt không?

Gương chiếu hậu là một linh kiện được lắp đặt hai bên gần tay lái tại phía đầu của xe máy. Gương chiếu hậu xe máy giúp người điều khiển xe máy có thể quan sát dược hai bên phía sau. Điều này giúp người điều khiển xe thuận tiện hơn trong việc đi lại và di chuyển trên đường. Đặc biệt, trong các trường hợp lái xe muốn sang đường thì việc quan sát phía sau là rất quan trọng.

Do đó, nếu có gương xe máy thì bạn có thể bao quát được hết phía sau mà không lo nguy hiểm. Một phụ kiện được xem là rất quan trọng và không thể thiếu trên mỗi chiếc xe máy của người dùng.

Bên cạnh đó, việc sử dụng xe không có gương chiếu hậu khi tham gia giao thông có thể bị phạt. Vậy nên người điều khiển xe cần lắp đặt phụ kiện này đầy đủ để tránh những trường hợp bị phạt hành chính.

- Đi xe máy một gương có bị phạt không?

Về việc xử phạt đối với hành vi điều khiển xe máy thiếu gương chiếu hậu thì Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt có quy định như sau:

Điều 17: Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông:

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: 

a. Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số, đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;

b. Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển;

c. Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng;

d. Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;

đ. Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;

e. Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;

g. Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;

h. Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng phía sau xe

Như vậy, với câu hỏi: Điều khiển xe máy một gương có bị phạt không? Theo quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì bạn chỉ bị xử phạt nếu không có gương chiếu hậu bên trái, hoặc có nhưng không có tác dụng [hỏng, mờ, vỡ... vi phạm quy chuẩn]. Tóm lại, người điều khiển xe máy cần thực hiện đúng các tiêu chuẩn an toàn về gương chiếu hậu để tham gia giao thông được an toàn hơn. Còn về xử phạt đối với gương chiếu hậu thì chỉ bị xử phạt nếu không có gương trái hoặc gương trái không có tác dụng, còn nếu người điều khiển xe máy chỉ có một gương là gương bên phải thì vẫn bị xử phạt theo quy định của pháp luật và mức phạt sẽ từ 100.000 đến 200.000 đồng.

 

2. Tiêu chuẩn gương chiếu hậu đúng quy định dành cho xe máy

Căn cứ Quy chuẩn Việt Nam QCVN 14:2015/BGTVT, gương chiếu hậu đúng quy định dành cho mô tô, xe gắn máy phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Xe gắn máy phải lắp ít nhất một gương chiếu hậu bên trái của người lái; xe mô tô phải lắp gương chiếu hậu ở bên trái và bên phải của người lái.

- Gương chiếu hậu phải được lắp đặt chắc chắn; Người lái có thể điều chỉnh dễ dàng tại vị trí lái và có thể nhận rõ hình ảnh ở phía sau với khoảng cách tối thiểu 50m về phía bên phải và bên trái;

- Nếu là gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94mm và không được lớn hơn 150mm;

- Nếu là gương không tròn, kích thước của bề mặt phản xạ đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78mm, nhưng phải được nằm trong một hình chữ nhật có kích thước 120mm x 200mm.  

- Giá trị hệ số phản xạ của bề mặt phản xạ [quang học] được xác định theo phương pháp mô tả trong phụ lục A của quy chuẩn này không được nhỏ hơn 40%.

- Bề mặt phản xạ của gương phải có hình dạng cầu lồi.

- Giá trị "r" được xác định theo phương pháp mô tả trong phụ lục B của quy chuẩn này không được nhỏ hơn 1.000 mm và không lớn hơn 1.500 mm...

Để xác định được việc này, ngoài việc kiểm tra kỹ thuật theo quy chuẩn, trước hết có thể quan sát bằng mắt thường. Gương phải có tác dụng phản xạ và phải điều chỉnh được vùng quan sát. Diện tích bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 69 cm2. Trong trường hợp gương cầu, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94mm và không được lớn hơn 150mm. Bề mặt phản xạ của gương phải có hình dạng cầu lồi...

Lời khuyên tốt nhất dành cho người điều khiển xe máy là không nên thay đổi gương đã được nhà sản xuất trang bị để đảm bảo an toàn và tránh bị "tuýt còi" và tránh bị xử phạt vi phạm hành chính.

 

3. Lỗi không gương xe máy phạt như thế nào?

- Về mức phạt đối với lỗi không có gương chiếu hậu: 

Hành vi điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự không có gương chiếu hậu được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP có mức phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Như vậy, mức tiền bạn có thể phải nộp phạt là 100.000 đến 200.000 đồng. 

Chủ Đề