Làm sổ tạm trú hết bao nhiêu tiền năm 2024

Đây là đề xuất của Bộ Tài chính tại dự thảo Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú, đang được lấy ý kiến góp ý rộng rãi của nhân dân.

Theo dự thảo, công dân Việt Nam khi thực hiện thủ tục đăng ký cư trú với cơ quan đăng ký cư trú theo quy định pháp luật cư trú thì phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này.

Tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư này gồm: Công an cấp xã và Công an cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.

Mức thu lệ phí cụ thể như sau:

STT

Nội dung

Đơn vị tính

Mức thu

Trường hợp công dân nộp hồ sơ trực tiếp

Trường hợp công dân nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công trực tuyến

1

Đăng ký thường trú

Đồng/lần đăng ký

20.000

10.000

2

Đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú

Đồng/lần đăng ký

15.000

7.000

3

Đăng ký tạm trú theo danh sách, gia hạn tạm trú theo danh sách

Đồng/người/ lần đăng ký

10.000

5.000

4

Tách hộ

Đồng/lần đăng ký

10.000

5.000

Các trường hợp miễn lệ phí

Dự thảo nêu rõ, các trường hợp miễn lệ phí bao gồm: 1. Trẻ em [người dưới 16 tuổi], người cao tuổi, người khuyết tật; 2. Người có công với cách mạng theo quy định; 3. Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật; 4. Công dân 16 tuổi và 17 tuổi mồ côi cả cha và mẹ.

Tổ chức thu lệ phí thực hiện kê khai, nộp lệ phí thu được theo tháng theo quy định tại Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; nộp 100% số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước.

Nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí được ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

//pbgdplthainguyen.gov.vn/index.php/chu-truong-chinh-sach/quy-dinh-muc-thu-le-phi-dang-ky-thuong-tru-tam-tru-tu-ngay-05-02-2023-227.html //pbgdplthainguyen.gov.vn/uploads/tai-lieu-tuyen-truyen/2023_02/anh-cu-tru.png

Sở Tư pháp tỉnh Thái Nguyên - Cổng thông tin điện tử Phổ biến giáo dục pháp luật //pbgdplthainguyen.gov.vn/uploads/botuphap.png

Ngày 22/12/2022 Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 75/2022/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú

Theo Thông tư 75/2022/TT-BTC quy định như sau: - Mức thu đăng ký thường trú là 20.000 đồng/lần đối với công dân nộp hồ sơ trực tiếp và 10.000 đồng/lần với công dân nộp hồ sơ online. - Mức thu đối với đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú cho cá nhân, hộ gia đình là 15.000 đồng/lần với công dân nộp hồ sơ trực tiếp và 7.000 đồng/lần với công dân nộp hồ sơ online. Trường hợp đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú theo danh sách thì mức thu lần lượt là 10.000 đồng/người/lần khi nộp hồ sơ trực tiếp và 5.000 đồng/người/lần khi nộp hồ sơ online. Ngoài ra, mức thu khi công dân tách hộ là 10.000 đồng/lần khi nộp hồ sơ trực tiếp và 5.000 đồng/lần khi nộp hồ sơ online.

Xác nhận thông tin về cư trú sẽ có giá trị sử dụng trong 1 năm kể từ ngày cấp, thay vì thời hạn trong 30 ngày như trước đây.

Đăng ký thường trú, tạm trú bằng VNeID

Theo Điều 3 Thông tư 66/2023/TT-BCA của Bộ Công an có hiệu lực từ ngày 1/1, cơ quan công an sẽ tiếp nhận hồ sơ đăng ký cư trú [thường trú, tạm trú] qua hình thức trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc trực tuyến qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID, dịch vụ công trực tuyến khác.

Nếu người dân nộp hồ sơ trực tiếp thì có thể nộp bản sao giấy tờ, tài liệu được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao giấy tờ được cấp từ sổ gốc [bản sao] hoặc bản quét, bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ, tài liệu để đối chiếu.

Ảnh minh họa.

Trường hợp đăng ký cư trú trực tuyến, người dân khai báo thông tin theo mẫu điện tử được cung cấp sẵn, đăng tải bản quét hoặc bản chụp giấy tờ, tài liệu hợp lệ [không cần công chứng, chứng thực]. Sau đó nộp lệ phí qua hình thức thanh toán trực tuyến.

Sau khi hoàn tất nộp hồ sơ, người dân được cấp mã số hồ sơ để theo dõi, tra cứu tiến độ giải quyết hồ sơ hoặc nhận thông tin để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ khi có yêu cầu của cơ quan đăng ký cư trú.

Quy định mới về lệ phí đăng ký cư trú

Thông tư số 75/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính có hiệu lực từ ngày 5/2 quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú.

Cụ thể, lệ phí đăng ký thường trú là 20.000 đồng/lần [nếu nộp hồ sơ trực tiếp] và 10.000 đồng/lần [nếu nộp hồ sơ trực tuyến].

Lệ phí đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú đối với cá nhân hay hộ gia đình là 15.000 đồng/lần [nếu nộp hồ sơ trực tiếp] và 7.000 đồng/lần [nếu nộp hồ sơ trực tuyến].

Còn các dịch vụ như đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú theo danh sách, tách hộ là 10.000 đồng/lần [nếu nộp hồ sơ trực tiếp] và 5.000 đồng/lần [nếu nộp hồ sơ trực tuyến].

Đáng chú ý, người dân thực hiện các bước đăng ký cư trú qua Cổng dịch vụ công trực tuyến sẽ được giảm 50% lệ phí.

Miễn lệ phí đăng ký cư trú cho nhiều đối tượng

Cũng theo Thông tư số 75/2022/TT-BTC, các đối tượng được miễn lệ phí gồm: Trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định của luật hiện hành.

Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thường trú tại các xã biên giới, các huyện đảo; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.

Công dân từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi mồ côi cả cha và mẹ.

Kể từ ngày 5/2, mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú thực hiện thống nhất theo quy định tại thông tư này. UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm trình HĐND cùng cấp bãi bỏ quy định về lệ phí đăng ký cư trú tại địa phương tại kỳ họp HĐND cấp tỉnh gần nhất.

Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị sử dụng 1 năm kể từ ngày cấp.

Thời hạn xác nhận thông tin về cư trú không quá 3 ngày

Điều 17 Thông tư 66/2023/TT-BCA quy định, người dân có thể yêu cầu cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú. Hình thức cấp phiếu xác nhận có thể qua trực tiếp, qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng VNeID.

Nội dung xác nhận thông tin về cư trú gồm: Thông tin về nơi cư trú hiện tại, các nơi cư trú trước đây, thời gian sinh sống tại từng nơi, hình thức đăng ký cư trú và các thông tin về cư trú khác.

Đặc biệt, xác nhận thông tin về cư trú có giá trị sử dụng 1 năm kể từ ngày cấp, thay vì thời hạn trong 30 ngày như trước đây.

Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị sử dụng kể từ thời điểm thay đổi, điều chỉnh.

Khi làm thủ tục, nếu thông tin cần xác nhận về cư trú đã có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì thời hạn giải quyết không quá 1/2 ngày làm việc. Còn nội dung đề nghị xác nhận không có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì thời hạn giải quyết không quá 3 ngày làm việc.

Làm tạm trú tốn bao nhiêu tiền?

Trường hợp đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú theo danh sách thì mức thu lần lượt là 10.000 đồng/người/lần khi nộp hồ sơ trực tiếp và 5.000 đồng/người/lần khi nộp hồ sơ online. Ngoài ra, mức thu khi công dân tách hộ là 10.000 đồng/lần khi nộp hồ sơ trực tiếp và 5.000 đồng/lần khi nộp hồ sơ online.

Làm giấy xác nhận cư trú mất bao nhiêu tiền?

Như vậy, công dân khi xin giấy xác nhận cư trú sẽ không tốn phí, lệ phí.

Không khai báo tạm trú bị phạt bao nhiêu tiền?

Nếu không đăng ký tạm trú có thể bị phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Làm sơ hộ khẩu kt3 mất bao nhiêu tiền?

Lệ Phí Đăng Ký Tạm Trú Là Bao Nhiêu?.

Chủ Đề