Khả năng xử lý nước của edta

Hóa Chất Khử Kim Loại Trong Ao Nuôi – EDTA NA2

Giá: 3.850.000 VNĐ
Quy cách: Bao 25Kg
Mã hàng: EDTA Na2
Hãng sx: Akzo Nobel – Hà Lan
Xuất xứ: Trung Quốc.

Giới thiệu về Hóa chất khử kim loại trong ao nuôi EDTA NA2

Hóa chất khử kim loại trong ao nuôi EDTA NA2 là chất càng hóa hay còn gọi là chất chống cặn, chất ổn định…

Đặc điểm kỹ thuật

Công thức:

  • Trọng lượng phân tử: 236.
  • Dạng bột trắng, không mùi, tan ít trong nước

EDTA thường thấy ở hai dạng muối sau:

  1. Hai muối: EDTA.2Na – Disodium ethylen diamin tetraacetate
    • Công thức:- Trọng lượng phân tử: 280
    • Dạng bột trắng, không mùi, tan trong nước.
  2. Bốn muối: EDTA.4Na -Tetrasodium ethylen diamin tetraacetate]
    • Công thức:Trọng lượng phân tử: 324.
    • Dạng bột màu trắng, hút ẩm, tan nhiều trong nước.

Hóa chất khử kim loại là chất càng hóa hay còn gọi là chất chống cặn, chất ổn định thông dụng, được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. EDTA Na2 là một loại hóa chất công nghiệp, có tên gọi đầy đủ là Ethylendiamin Tetraacetic Acid [EDTA 2 muối] được sản xuất bởi tập đoàn Akzo Nobel Hà Lan.

Hiểu đơn giản thì EDTA dùng để khử kim loại nặng, ổn định chất lượng nướcCòn 2Na với 4Na là chỉ độ tinh khiết của EDTA. Nên EDTA-2Na sử dụng có hiệu quả hơn EDTA-4Na.

Hóa chất khử kim loại có thành phần là Disodium ethylendiamin tetraacetate [EDTA 2 Na], được đóng gói dưới dạng bao, 25kg/bao. Đây là loại hóa chất có dạng bột màu trắng, không mùi.

Hóa chất khử kim loại trong ao nuôi EDTA NA2

Công dụng

Sản phẩm: Hóa chất khử kim loại trong ao nuôi EDTA NA2 [Ethylendiamin Tetraacetic Acid]
Công thức hóa học: [HO2CCH2]2NCH2CH2N[CH2CO2H]2
Tên thường gọi: EDTA, Hóa chất khử kim loại trong ao nuôi
Xuất xứ: Hà Lan
Đóng gói: Bao 25 Kg
Mô tả: Bột màu trắng.
Công dụng:
  • Dùng để cô lập các ion kim loại, làm cho các ion này không tác dụng được với các hợp chất khác.
  • Dùng cho các trường hợp bị nhiễm độc chì, thủy ngân ở người; cô lập canxi, magiê trong nước cứng, tránh để chúng kết hợp với các thành phần trong bột giặt tạo thành những cặn bẩn không tan bám dính vào quần áo…
  • Ngoài ra, EDTA còn được ứng dụng trong phân bón nông nghiệp [dùng để tạo chelat [phức chất] ngăn kết tủa các kim loại nặng trong môi trường nước].
Ứng dụng: Ngành thủy sản, nông nghiệp, bột giặt, mỹ phẩm, xử lý nước…

Dùng để cô lập các ion kim loại, làm cho các ion này không tác dụng được với các hợp chất khác. EDTA 2 Na cũng được dùng cho các trường hợp bị nhiễm độc chì, thủy ngân ở người hoặc cô lập canxi, magiê trong nước cứng, tránh để chúng kết hợp với các thành phần trong bột giặt tạo thành những cặn bẩn không tan, bám dính vào quần áo …

EDTA còn được ứng dụng trong phân bón nông nghiệp, dùng để tạo chelat [phức chất] ngăn kết tủa các kim loại nặng trong môi trường nước.

Ngoài ra, trong dầu gội và các mỹ phẩm tẩy rửa, Ethylendiamin Tetraacetic Acid cũng được sử dụng rộng rãi.

Ảnh hưởng của EDTA Na2 đối với môi trường và thủy sinh vật

EDTA tạo phức với kim loại, mức độ ổn đinh của phức sẽ tùy thuộc vào từng kim loại khác nhau. Các muối của EDTA tan trong nước, một số ít sẽ hấp thụ vào lớp bùn đáy ao, không bay hơi và khả năng phân hủy sinh học chậm [EPA, 2003]. Sự phân hủy sinh học của EDTA trong môi trường phụ thuộc vào loại đất, nhiệt độ, pH, vật chất hữu cơ và thành phần vi sinh vật [EPA, 2004]. Hiện nay, chưa có báo cáo về ảnh hưởng của EDTA lên sức khỏe con người. Tuy nhiên, EDTA được chứng minh là có ảnh hưởng lên sự ức chế sự tổng hợp ADN [Heindorff et al., 1983, trích bởi EPA, 2004] và khi vào cơ thể, EDTA tồn tại trong thận 95%, và 5% còn lại trong túi mật. [EPA, 2004]. CaNa2EDTA được cho phép sử dụng trong bảo quản thực phẩm ở các nước Châu Âu và Mỹ ở giới hạn cho phép từ 25-800 ppm [EPA, 2004]. WHO qui định về giới hạn hấp thụ tối đa là 2,5 mg/kg. Điều này có nghĩa là đây là giới hạn để theo dõi hàm lượng EDTA trong nước uống.

EDTA và muối của nó thường không gây độc cho động vật trên cạn [EPA, 2004]. Hàm lượng EDTA tìm thấy trong nước mặt tự nhiên ở nồng độ rất thấp [0-1,0 ppm] và không ảnh hưởng cho động vật thủy sinh [EAC, 2012]. Tuy nhiên, khi sử dụng nhiều có thể thúc đẩy quá trình phát tán ô nhiễm kim loại. Do đó, Hoa Kỳ khuyến cáo không nên sử dụng EDTA pha chế với chất tẩy rửa, xà phòng [Bedsworth và Sedlak, 2000]. Tảo và động vật không xương sống nhạy cảm với EDTA nhiều nhất vì chúng  ảnh hưởng lên sự phân chia tế bào, sắc tố quang hợp chlorophyll-a [Dufkova [1984] [trích bởi Oviedo và Rodriguez [2003]]. Tuy nhiên, một điều thú vị là trong môi trường có hàm lượng dinh dưỡng bằng với lượng EDTA thì EDTA không thể hiện tính độc [Oviedo và Rodriguez, 2003]. Zhao et al. [2011] cảnh báo các phức với kim loại có tính tự phân hủy sinh học chậm trong nước nhưng lại tan nhanh trong đất, điều này có thể dẫn đến sự tích lũy kim loại và tồn tại lâu trong đất.

Nghiên cứu của Licop [1988] trên ấu trùng tôm sú Penaeus monodon cho thấy: khi bổ sung Na-EDTA ở nồng độ 5,0 và 10 ppm và trong nước ương vào ngày thứ 1, 4 và 7 có tác dụng nâng cao tỉ lệ sống của ấu trùng. Với cường độ sử dụng hàng ngày ở hàm lượng 10 ppm cho tỉ lệ sống tốt nhất.

LC50 96 giờ của EDTA trên cá là 430 ppm, LC50 48 giờ Daphnia là 100 ppm, EC trên tảo lam là 3 ppm. Nồng độ gây độc mãn tính trên cá là 10 ppm, Daphnia là 23 và tảo là 0,88 ppm [EPA, 2004]. Hiện nay các nghiên cứu về LC50 của EDTA trên cá tra [Pangasianodon hypophthalmus], tôm sú [P. monodon] và tôm thẻ chân trắng [Litopenaeus vannamei] chưa được nghiên cứu.

Khi thí nghiệm Cd trên cá Hồi [Salmo gairdnen], Part và Wikmark [1984] cho rằng Cd2+ di chuyển trực tiếp vào trong mang và cao gấp 1.000 lần so với phức Cd-EDTA. Như vậy, EDTA có tác dụng rất tốt khi làm giảm ảnh hưởng của kim loại nặng lên thủy sinh vật.

Trong xử lý nước thải, nghiên cứu của Mayenkar và Lagvankar [1983] cho thấy EDTA có khả năng loại bỏ Niken [Ni] hơn 60%, đồng [Cu] là 100% và đối với sắt [Fe] khoảng 85%. pH thích hợp dao động từ 7,5-9,5.

 EDTA cũng có tác động lên vi khuẩn gram âm vì có khả năng phá vỡ màng tế bào thông qua xâm nhập và làm mất nhóm acetyl [COCH3]. Từ đó làm giảm thiểu lượng Ca và Mg trong tế bào và làm mất chức năng của vách lipopolysarcharide [Oviedo và Rodriguez, 2003].

Hóa chất khử kim loại trong ao nuôi EDTA NA2

Phương pháp sử dụng:

Hóa chất khử kim loại có thể được sử dụng trong xử lý nước cấp trong sản xuất giống thủy sản nước lợ, ương cá giống và trong nuôi thương phẩm tôm, cá. Đối với xử lý nước trong trại giống, liều thường áp dụng từ 5-10 ppm. Trong khi xử lý nước trong nuôi tôm, cá thương phẩm, đối với những ao nuôi trong vùng có độ mặn thấp và đất nhiễm phèn. Khi cấp nước vào ao khoảng 0,8-1 m, nếu độ kiềm thấp, nước có màu vàng nhạt. Có thể sử dụng EDTA ở liều 2-5 kg/1.000 m2 để xử lý trước khi bón vôi để nâng độ kiềm trong ao. Tùy theo tình huống cụ thể mà người nuôi có thể tư vấn thêm cán bộ kỹ thuật. Trong quá trình nuôi có thể sử dụng EDTA với liều thấp hơn 0,5-1 ppm. Trên thị trường hiện nay có nhiều sản phẩm phối chế có chứa thành phần EDTA. Người nuôi có thể chọn lựa và sử dụng theo chỉ dẫn của nhà sản xuất.

Ứng dụng

Ao đang nuôi tôm, nếu chúng ta quan sát bằng mắt thường mà thấy có các hiện tượng sau:

  1. Màu men tôm không được trắng, sạch
  2. Nước có vẻ nặng, kẹo
  3. Nặng máy

Thì nên đánh EDTA Na2 với liều lượng từ 3-5ppm. Theo kinh nghiệm của công ty Tin Cậy thì ta nên dùng từ liều thấp tức 3ppm trước, nếu tình hình không thuyên giảm mấy thì mới tăng liều lượng.

Cụ thể ta dùng 3kg/1000m³ hoặc 5kg/1000m³

Sau một thời gian thực tế sử dụng và phản hồi của người nuôi tôm. EDTA Na2 của Akzo Nobel rất phù hợp và hiệu quả với điều kiện nuôi tôm thực tế tại miền Nam Việt Nam.

Hóa chất khử kim loại trong ao nuôi EDTA NA2 được phân phối bởi:

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TIN CẬY

Địa chỉ: Số 4, Đường số 3, Khu Dân Cư Vạn Phúc, P.Hiệp Bình Phước, Tp.Thủ Đức, Tp.HCM

Điện thoại: [028] 2253 3535 – 0902 671 281 – 0902 650 369 – 0902 885 547 – 0903 908 671

Email: [email protected]; [email protected]; [email protected]

Website: tincay.com | thuysantincay.com | nongnhan.com

Chủ Đề