I Nhận xét - luyện từ và câu: từ trái nghĩa trang 38 sgk tiếng việt lớp 5 tập 1

Phrăng Đơ Bô-en là một người lính Bỉ trong quân đội Pháp xâm lược Việt Nam. Nhận rõ tính chấtphi nghĩacủa cuộc chiến tranh xâm lược, năm 1949, ông chạy sang hàng ngũ quân đội ta, lấy tên Việt là Phan Lăng. Năm 1986, Phan Lăng cùng con trai đi thăm Việt Nam, về lại nơi ông đã từng chiến đấu vìchính nghĩa.
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
  • I. Nhận xét
  • II. Luyện tập

I. Nhận xét

1. So sánh nghĩa của các từ in đậm:

Phrăng Đơ Bô-en là một người lính Bỉ trong quân đội Pháp xâm lược Việt Nam. Nhận rõ tính chấtphi nghĩacủa cuộc chiến tranh xâm lược, năm 1949, ông chạy sang hàng ngũ quân đội ta, lấy tên Việt là Phan Lăng. Năm 1986, Phan Lăng cùng con trai đi thăm Việt Nam, về lại nơi ông đã từng chiến đấu vìchính nghĩa.

Gợi ý:Em hiểu nghĩa của 2 từchính nghĩaphi nghĩa, sau đó so sánh.

Trả lời:

- Phi nghĩa: Trái với đạo lí. Cuộc chiến tranhphi nghĩalà cuộc chiến tranh có mục đích xấu xa, không được những người có lương tri ủng hộ.

- Chính nghĩa: Đúng với đạo lí. Chiến đấu vìchính nghĩalà chiến đấu vì lẽ phải, chống lại cái xấu, chống lại áp bức, bất công

Chính nghĩaphi nghĩalà hai từ có nghĩa trái ngược nhau. Đó là những từ trái nghĩa

2. Tìm những từ trái nghĩa với nhau trong câu tục ngữ sau:

Chết vinh còn hơn sống nhục.

Gợi ý:Em đọc câu tục ngữ và tìm những từ có nghĩa trái ngược nhau.

Trả lời:

Các từ trái nghĩa với nhau có trong câu tục ngữ trên là:

Sống/chết

Vinh/nhục

3. Cách dùng các từ trái nghĩa trong câu tục ngữ trên có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện quan niệm sống của người Việt Nam ta?

Gợi ý:Em suy nghĩ về ý nghĩa sâu xa của câu tục ngữ.

Trả lời:

Cách dùng từ trái nghĩa trong câu tục ngữ trên tạo ra hai vế tương phản, làm nổi bật quan niệm sống rất cao đẹp của người Việt Nam - thà chết mà được tiếng thơm còn hơn sống mà bị người đời khinh bỉ.

II. Luyện tập

1. Tìm những cặp từ trái nghĩa trong các thành ngữ, tục ngữ dưới đây:

a] Gạn đục khơi trong.

b] Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.

c] Anh em như thể chân tay

Rách lành đùm bọc dở hay đỡ đần.

Gợi ý:Em hãy đọc các câu trên và tìm những cặp từ có nghĩa trái ngược nhau.

Trả lời:

a] Các cặp từ trái nghĩa trong câu là: gạn khơi, đục trong

b] Các cặp từ trái nghĩa trong câu là: đen sáng

c] Các cặp từ trái nghĩa trong câu là: rách lành, dở - hay

2. Điền vào mỗi ô trống một từ trái nghĩa với từ in đậm để hoàn chỉnh các thành ngữ sau:

a]Hẹpnhà . bụng.

b]Xấungười nết.

c]Trênkính nhường.

Gợi ý:Em tìm từ có nghĩa trái ngược với các từ in đậm và điền vào chỗ trống để hoàn thiện câu.

Trả lời:

Các từ được điền vào chỗ trống như sau:

a]Hẹpnhàrộngbụng.

b]Xấungườiđẹpnết.

c]Trênkínhdướinhường.

3. Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau

a] Hòa bình

b] Thương yêu

c] Đoàn kết

d] Giữ gìn

Trả lời:

a] Hòa bình >< chiến tranh, xung đột.

b] Thương yêu>< căm ghét, căm thù, căm hờn, ghét bỏ, thù ghét, thù hằn, hận thù, thù địch, thù nghịch...

c] Đoàn kết>< chia rẽ, bè phái, xung khắc,

d] Giữ gìn>< phá hoại, phá phách, tàn phá, hủy hoại...

4. Đặt hai câu để phân biệt một cặp từ trái nghĩa vừa tìm được ở bài tập 3

Gợi ý:Emcó thể đặt mỗi câu chứa một từ hoặc một cặp từ trái nghĩa.

Trả lời:

- Nhân dân ta yêuhòa bình. Nhưng kẻ thù lại thíchchiến tranh.

- Từ một bạn học sinh có kết quả học tậpthấptrong lớp, Ngân đã nỗ lực không ngừng để giành được thành tíchcaohơn.

- Nhân dân ta ai cũngyêuhòa bìnhghét chiến tranh.

-Đoàn kếtsống,chia rẽchết.

Video liên quan

Chủ Đề