Hướng dẫn thi hành Điều lệ Hội Luật gia Việt Nam

Điểm Mới của Điều lệ Hội Luật gia Việt Nam năm 2020 

 

             I. SỰ CẦN THIẾT SỬA ĐỔI ĐIỀU LỆ HỘI

          Thực hiện Điều lệ Hội Luật gia Việt Nam năm 2010 trong những năm qua, các cấp Hội đã đạt được nhiều kết quả được Đảng, Nhà nước ghi nhận; tổ chức và hoạt động của các cấp Hội không ngừng được củng cố, phát triển; vị trí, vai trò của Hội Luật gia Việt Nam ngày càng được khẳng định và tăng cường trong hệ thống chính trị và đời sống xã hội. Tuy nhiên, qua quá trình thực hiện, Điều lệ Hội Luật gia Việt Nam năm 2010 cũng bộc lộ những hạn chế, bất cập nhất định:

          - Về tôn chỉ, mục đích: Chưa cập nhật kịp thời những tinh thần mới trong Hiến pháp năm 2013 về bảo vệ quyền con người, quyền công dân và những định hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

          - Về nhiệm vụ, quyền hạn: Còn một số nhiệm vụ chưa được rõ ràng, cụ thể dẫn đến việc tổ chức thực hiện ở các cấp Hội còn gặp khó khăn, lúng túng; chưa kịp thời cụ thể hóa, bổ sung những nhiệm vụ mới được Đảng, Nhà nước giao cho Hội tại Kết luận số 19-KL/TW ngày 23/5/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Luật phổ biến, giáo dục pháp luật, Luật Trợ giúp pháp lý, Luật Hòa giải cơ sở… và các văn bản khác có liên quan đến tổ chức và hoạt động Hội như Thông báo Kết luận số 50-TB/TW của Ban Bí thư, Chỉ thị số 08/CT-TTG, Chỉ thị số 21/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ…

          - Về hội viên: Điều lệ năm 2010 không quy định tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn đã ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng của hội viên, bên cạnh đó, nhiều vấn đề khác chưa được quy định rõ ràng trong trình tự, thủ tục kết nạp hội viên; thẻ hội viên; chuyển sinh hoạt; miễn sinh hoạt; xóa tên hội viên…

          - Về tổ chức Hội: Mô hình tổ chức Hội chưa thật sự phù hợp đã gây khó khăn cho việc phát triển tổ chức và hoạt động như Chi hội Luật gia cơ sở, Ban Kiểm tra, cơ quan lãnh đạo của Hội Luật gia cấp huyện…

          Từ cơ sở chính trị pháp lý và thực tiễn trên đây cho thấy, việc sửa đổi căn bản, toàn diện Điều lệ Hội Luật gia Việt Nam để thay thế Điều lệ năm 2010 là hết sức cần thiết.

          II. ĐIỀU LỆ NĂM 2020

          Ngày 13 tháng 9 năm 2019, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII Hội Luật gia Việt Nam, nhiệm kỳ 2019 - 2024, Điều lệ Hội Luật gia Việt Nam được Đại hội biểu quyết thông qua và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số: 770/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2020.

       1. Về cấu trúc của Điều lệ:

          - Điều lệ Hội Luật gia Việt Nam năm 2020, gồm 10 Chương, 38 Điều. tăng hai Chương và 08 Điều so với Điều lệ năm 2010.

          - Trang đầu của Điều lệ được in toàn văn Quyết định số: 770/QĐ-TTg ngày 05/6/2020 của Thủ tướng thay cho việc chỉ in trích dẫn tiêu đề Quyết định như trước đây.

          - Tại Lời nói đầu: Được trình bày đầy đủ về quá trình thành lập [04/4/1955] và địa vị pháp lý của Hội [là tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp; thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam]. Đồng thời khẳng định về niềm tự hào truyền thống vẽ vang của Hội, về những công lao đóng góp tích cực của các thế hệ Luật gia trong công cuộc xây dựng nền khoa học pháp lý, góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân và bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, được Đảng, Nhà nước và Nhân dân ghi nhận.

          2. Về Chương, Điều của Điều lệ:

          - Chương I. Quy định chung. Gồm 4 Điều [từ Điều 1 đến Điều 4].

          - Chương II [Mới]. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội Luật gia Việt Nam. Gồm 2 Điều [Điều 5 và Điều 6]

          - Chương III. Hội viên Hội Luật gia Việt Nam. Gồm 5 Điều [Từ Điều 7 đến Điều 11].

          - Chương IV. Tổ chức của Hội luật gia Việt Nam. Gồm 3 Điều [Từ điều 12 đến Điều 14].

          - Chương V. Cơ quan lãnh đạo của Hội Luật gia Việt Nam. Gồm 6 Điều [Từ Điều 15 đến Điều 20].

          - Chương VI. Cơ quan lãnh đạo của Hội luật gia cấp tỉnh, Hội Luật gia cấp huyện, Chi hội Luật gia trực thuộc. Gồm 8 Điều [Từ Điều 21 đến Điều 28].

          - Chương VII [Mới]. Ban Kiểm tra. Gồm 2 Điều [Điều 29 và Điều 30].

          - Chương VIII. Tài chính và tài sản. Gồm 2 Điều [Điều 31 và Điều 32].

          - Chương IX. Khen thưởng, kỷ luật. Gồm 3 Điều [Từ Điều 33 đến Điều 35].

          - Chương X. Điều khoản thi hành. Gồm 3 Điều [Từ Điều 36 đến Điều 38].

          III. NHỮNG ĐIỂM MỚI TRONG CÁC ĐIỀU CỦA ĐIỀU LỆ NĂM 2020 SO VỚI ĐIỀU LỆ NĂM 2010

          - Điều 1. Tên gọi, tôn chỉ, mục đích của Hội Luật gia Việt Nam

          - So với Điều lệ năm 2010, Điều lệ mới năm 2020 đã bổ sung mới Khoản 1 về Tên gọi, gồm: Tên tiếng Việt, tên tiếng Anh và tên viết tắt Hội Luật gia Việt Nam.

          - Về Tôn chỉ, mục đích [Khoản 2]: Sửa đổi theo hướng mở rộng về đối tượng được tập hợp là “các luật gia đã hoặc đang làm công tác pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị”. Thay cho việc liệt kê như Điều lệ năm 2010 là “các luật gia đã và đang làm công tác pháp luật trong cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức văn hoá, tổ chức giáo dục, đơn vị vũ trang nhân dân”.

        - Điều 2. Biểu tượng, ngày truyền thống của Hội Luật gia Việt Nam 

          Bổ sung thêm mới khoản 2 ngày truyền thống: “Ngày 04 tháng 4 hàng năm là ngày truyền thống của Hội Luật gia Việt Nam.

          - Điều 3. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động, tư cách pháp nhân, trụ sở, con dấu 

          Bổ sung thêm mới về phạm vi, lĩnh vực hoạt động và tư cách pháp nhân

          “1. Hội Luật gia Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực pháp luật trên phạm vi cả nước.

          2. Hội Luật gia Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

          3. Hội Luật gia có tư cách pháp nhân, trụ sở, con dấu, tài khoản riêng.

          4. Trụ sở của Trung ương Hội Luật gia Việt Nam đặt tại Thủ đô Hà Nội”.

        - Điều 4 [mới]. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Hội Luật gia Việt Nam

          1. Tự nguyện, dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

          2. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.

          3. Không vì mục đích lợi nhuận.

           Chương II [mới]. Nhiệm vụ, Quyền hạn của Hội Luật gia Việt Nam, gồm 02 Điều được tách riêng từ Điều 3, Điều lệ năm 2010 [nhiệm vụ, quyền hạn của Hội Luật gia Việt Nam].

          - Điều 5. Nhiệm vụ. Gồm 13 nhiệm vụ đã được sửa đổi, trong đó có 03 nhiệm vụ mới:

          - Chấp hành quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và Điều lệ Hội.

          - Tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng; tuyển chọn một số chức danh tư pháp, hội thẩm nhân dân; tham gia các hoạt động cải cách hành chính, cải cách tư pháp, phòng, chống tội phạm và các hoạt động tư pháp khác theo quy định của pháp luật.

          - Xây dựng và thực hiện quy tắc đạo đức hội viên Hội Luật gia Việt Nam phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

          - Điều 6. Quyền hạn. Gồm 8 quyền hạn:

        1. Tuyên truyền rộng rãi tôn chỉ, mục đích, nhiệm vụ của Hội.

          2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội; kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực hoạt động của Hội; về xây dựng và thi hành pháp luật và những vấn đề khác có liên quan.

          3. Phản ánh tâm tư nguyện vọng của giới luật gia Việt Nam với Đảng, Nhà nước; đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức pháp luật, đạo đức nghề nghiệp cho hội viên; động viên tinh thần và quan tâm đến lợi ích của hội viên; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên; giải quyết khiếu nại, tố cáo của hội viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

          4. Cung cấp dịch vụ về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

          5. Thành lập tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

          6. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

          7. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

          8. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật.

          - Điều 7. Tiêu chuẩn hội viên. Điều lệ năm 2020 đã quy định về trình độ chuyên môn của hội viên, nhằm nâng cao chất lượng hội viên:

           “Công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật trở lên hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành khác nhưng có thời gian làm công tác pháp luật từ ba năm trở lên, tán thành Điều lệ Hội đều có thể được gia nhập Hội”.

          -  Điều 8. Quyền của hội viên [Bổ sung mới 02 quyền so với Điều lệ năm 2010]

          - Giới thiệu hội viên mới.

          - Được khen thưởng theo quy định của Hội.

          - Điều 9. Nhiệm vụ của hội viên. Được bổ sung thêm 01 nhiệm vụ mới:

        - Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.

          - Điều 10. Điều kiện, thủ tục kết nạp hội viên, chuyển sinh hoạt Hội, miễn sinh hoạt Hội, xin ra khỏi Hội [Đã bổ sung thêm mới về chuyển sinh hoạt Hội, miễn sinh hoạt Hội, xin ra khỏi Hội, đương nhiên chấm dứt tư cách hội viên]

          “…..

        2. Chuyển sinh hoạt Hội

          Hội viên được chuyển sinh hoạt Hội khi chuyển nơi làm việc hoặc nơi cư trú theo nguyên tắc: Hội viên làm việc hoặc cư trú ở nơi nào thì sinh hoạt tại nơi đó. Đối với trường hợp nơi làm việc không có tổ chức Hội thì sinh hoạt tại tổ chức Hội nơi cư trú. Trường hợp nơi làm việc và nơi cư trú không có tổ chức Hội thì sinh hoạt tại tổ chức Hội nơi có điều kiện thuận lợi nhất đối với hội viên.

          3. Miễn sinh hoạt Hội

          Hội viên có thể được miễn sinh hoạt Hội trong trường hợp có lý do chính đáng không thể tham gia sinh hoạt Hội thường xuyên.

          4. Xin ra khỏi Hội

          Hội viên muốn xin ra khỏi Hội thì gửi đơn tới Ban Chấp hành Chi hội Luật gia nơi hội viên đang sinh hoạt để xem xét, đề nghị cấp có thẩm quyền kết nạp hội viên quyết định.

          5. Đương nhiên chấm dứt tư cách hội viên khi:

          a] Hội viên chết;

          b] Hội viên không tham gia sinh hoạt, không đóng hội phí liên tục từ hai năm trở lên”.

        - Điều 11[mới]. Thẻ hội viên

          1. Thẻ hội viên do Trung ương Hội Luật gia Việt Nam cấp cho hội viên trong phạm vi toàn quốc.

          2. Thu hồi Thẻ hội viên trong những trường hợp sau:

          a] Hội viên bị thi hành kỷ luật bằng hình thức khai trừ ra khỏi Hội;

          b] Hội viên có quyết định cho ra khỏi Hội;

          c] Hội viên không tham gia sinh hoạt, không đóng hội phí liên tục từ hai năm trở lên.

          3. Ban Thường vụ Trung ương Hội Luật gia Việt Nam quy định mẫu Thẻ hội viên; hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục cấp và thu hồi Thẻ hội viên.

          - Điều 12. Tổ chức của Hội Luật gia Việt Nam

          Chi hội Luật gia cơ sở được sửa đổi thành Chi hội Luật gia trực thuộc nhằm thể hiện rõ tổ chức của Hội luật gia Việt Nam gồm ba cấp. Cấp Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện.

          - Điều 13. Bầu cử Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, Ủy viên thư ký của Hội

          Được sửa đổi về hình thức bầu cử và đối tượng, chức danh bầu cử.

        “Việc bầu cử Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, Ủy viên Thư ký được tiến hành theo hình thức bỏ phiếu kín hoặc giơ tay do Đại hội, Hội nghị Ban Chấp hành, Hội nghị Ban Thường vụ quyết định”.

          - Điều 18 [Mới]. Ban Thường trực Trung ương Hội

          1. Ban Thường trực Trung ương Hội gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch chuyên trách, Tổng Thư ký.

          2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường trực Trung ương Hội:

          a] Giúp Ban Thường vụ điều hành công việc giữa hai kỳ họp Ban Thường vụ và xử lý công việc hàng ngày của Hội;

          b] Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường vụ khi được Ban Thường vụ ủy quyền;

          c] Chuẩn bị các nội dung hội nghị Ban Thường vụ;

          d] Thực hiện chế độ chính sách đối với những người làm việc tại Hội phù hợp với quy định của pháp luật; 

          đ] Quản lý cơ quan Trung ương Hội theo quy định của pháp luật, Điều lệ này và Quy chế của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Trung ương Hội.

          - Điều 25 [Mới]. Ban Thường vụ Hội Luật gia cấp huyện

          1. Ban Thường vụ Hội Luật gia cấp huyện do Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp huyện bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

          2. Ban Thường vụ Hội Luật gia cấp huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

          a] Báo cáo Hội Luật gia cấp tỉnh và cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kết quả Đại hội, kết quả bầu, miễn nhiệm cơ quan lãnh đạo Hội Luật gia cấp mình; giúp Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp huyện triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành; chỉ đạo việc kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Điều lệ Hội, Nghị quyết của Đại hội, Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước khi được giao;

          b] Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;

          c] Thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể các đơn vị, các Chi hội Luật gia trực thuộc;

          d] Kết nạp hội viên Chi hội Luật gia trực thuộc;

          đ] Xây dựng kế hoạch và chương trình hoạt động của Hội Luật gia cùng cấp; hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Hội Luật gia cùng cấp; phân công các Ủy viên Ban Thường vụ phụ trách công tác của Hội;

          e] Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm trưởng, phó các cơ quan, đơn vị trực thuộc;

          g] Khen thưởng, đề nghị khen thưởng tổ chức, hội viên Hội Luật gia thuộc quyền quản lý của mình có thành tích xuất sắc;

          h] Quyết định xử lý kỷ luật đối với tổ chức, hội viên thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình vi phạm pháp luật hoặc Điều lệ Hội Luật gia Việt Nam;

          i] Báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động theo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của Ban Chấp hành Hội cùng cấp, Trung ương Hội và các cơ quan, tổ chức hữu quan ở địa phương;

          k] Thực hiện những nhiệm vụ khác do Ban Chấp hành Hội Luật gia cùng cấp giao.

          3. Ban Thường vụ ba tháng họp một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 [một phần hai] tổng số Ủy viên Ban Thường vụ.

          - Điều 26 [Mới]. Ban Thường trực Hội Luật gia cấp tỉnh, cấp huyện

          1. Ban Thường trực Hội Luật gia cấp tỉnh, cấp huyện gồm: Chủ tịch, một số Phó Chủ tịch, Ủy viên Thư ký.

          2. Ban Thường trực Hội Luật gia cấp tỉnh, cấp huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

          a] Thay mặt Ban Thường vụ điều hành công việc giữa hai kỳ họp Ban Thường vụ và xử lý công việc hàng ngày của cơ quan Hội;

          b] Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường vụ khi được Ban Thường vụ ủy quyền;

          c] Chuẩn bị các nội dung hội nghị Ban Thường vụ; 

          d] Lãnh đạo, quản lý toàn diện cơ quan Hội; thực hiện quyền, nghĩa vụ pháp nhân theo quy định của pháp luật.

          3. Ban Thường trực hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

        - Điều 27 [Mới]. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Thư ký Hội luật gia cấp tỉnh, cấp huyện

          1. Chủ tịch Hội Luật gia cấp tỉnh, cấp huyện là đại diện pháp nhân của Hội cùng cấp, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội.

          2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch:

          a] Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;

          b] Chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực hoạt động của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội, Nghị quyết Đại hội, nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;

          c] Chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;

          d] Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội.

          3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch:

          Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Hội Luật gia Việt Nam.

          4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Thư ký

          a] Chỉ đạo việc phối hợp hoạt động của Văn phòng và các tổ chức chuyên môn của Hội;

          b] Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của Hội; theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động của Hội và chuẩn bị báo cáo của Hội trước Ban Thường vụ và Ban Chấp hành;

          c] Tổ chức xây dựng các quy chế hoạt động của Văn phòng, quy chế quản lý tài chính, tài sản và các quy chế khác của Hội;

          d] Quản lý, theo dõi các hồ sơ, tài liệu về tổ chức, hoạt động của Hội;

          đ] Thực hiện nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội phân công.

          - Chương VII [Mới]. Ban Kiểm tra. Gồm 02 Điều

          - Điều 29. Cơ cấu tổ chức Ban Kiểm tra

          1. Ban Kiểm tra được tổ chức ở Trung ương Hội Luật gia Việt Nam, Hội Luật gia cấp tỉnh, cấp huyện.

          2. Ban Kiểm tra do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

          Trưởng ban, Phó Trưởng ban do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên.

          Việc bầu bổ sung, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Ủy viên Ban Kiểm tra giữa hai kỳ Đại hội do Ban Chấp hành thực hiện theo đề nghị của Ban Kiểm tra.

          - Điều 30. Nhiệm vụ và quyền hạn, nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra

          1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Kiểm tra:

          a] Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;

          b] Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đối với tổ chức Hội, hội viên và báo cáo, kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật, Điều lệ Hội và quy chế do Ban Chấp hành ban hành.

          2. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra:

          a] Tuân thủ các quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

          b] Hoạt động theo quy định của quy chế do Ban Chấp hành ban hành.

        - Điều 36 [Mới] Điều khoản chuyển tiếp

          Hội viên Hội Luật gia Việt Nam đã được kết nạp trước ngày Điều lệ này có hiệu lực mà không đủ tiêu chuẩn hội viên theo quy định tại Điều 7 Điều lệ này thì vẫn là hội viên Hội Luật gia Việt Nam, hoạt động theo quy định của Điều lệ này.

          - Điều 38. Hiệu lực thi hành. Bổ sung mới quy định áp dụng thống nhất Điều lệ Hội Luật gia Việt Nam trong phạm vi cả nước.

          Điều lệ này gồm 10 Chương, 38 Điều, thay thế Điều lệ Hội Luật gia Việt Nam năm 2010 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt.

          Hội Luật gia trong phạm vi cả nước áp dụng thống nhất Điều lệ này.

Video liên quan

Chủ Đề