Hướng dẫn kê khai tài sản thu nhập mới nhất

HƯỚNG DẪN VÀ GIẢI ĐÁP VỀ KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP

03/08/2023

Hướng dẫn này sẽ gồm 03 phần:

Phần I. Các khái niệm cơ bản: Cung cấp thông tin nền tảng về các định nghĩa về kiểm soát tài sản, thu nhập; xử lý các cách hiểu khác nhau về pháp lý.

Phần II. Hướng dẫn cách thực hiện bản kê khai tài sản, thu nhập: Giải nghĩa từng phần của bản kê khai; cách kê khai sao cho phù hợp, rõ ý.

Phần III. Hỏi đáp các trường hợp cụ thể: Giải đáp một số trường hợp phổ biến phát sinh trong quá trình kiểm soát tài sản, thu nhập và phần đặt câu hỏi mới nếu như các trường hợp đã giải đáp ở Phần III chưa thể hiện.

Sở Ngoại vụ nhận được Công văn số 2084/TTr-NV4 ngày 16/11/2023 của Thanh tra tỉnh về việc hướng dẫn kê khai tài sản, thu nhập năm 2023. Sở Ngoại vụ hướng dẫn các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở triển khai việc kê khai tài sản, thu nhập năm 2023 như sau:

1. Phương thức kê khai tài sản, thu nhập :

  1. Kê khai lần đầu:

Người lần đầu giữ vị trí công tác quy định tại các khoản 1 và khoản 3 Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018:

- Cán bộ, công chức;

- Người giữ chức vụ từ Phó Trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp Nhà nước, người được cử làm đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.

* Lưu ý: Căn cứ Thông báo kết luận số 779-TB TU, ngày 01/8/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, Thanh tra tỉnh xác định người giữ chức vụ Trưởng phòng và tương ương, Phó Trưởng phòng và tương đương công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền kiểm soát tài sản, thu nhập của Thanh tra tỉnh (Phụ lục đính kèm).

  1. Kê khai hàng năm:

Người có nghĩa vụ kê khai hàng năm (theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP), bao gồm:

- Các ngạch công chức và chức danh sau đây: Kế toán viên; Kiểm lâm viên; Thanh tra viên.

* Lưu ý: Những công chức đã được bổ nhiệm vào ngạch Kế toán viên, Kiểm lâm viên, Thanh tra viên mới thuộc đối tượng kê khai tài sản, thu nhập hàng năm.

- Những người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ Phó Trưởng phòng và tương đương trở lên công tác trong một số lĩnh vực được xác định trong danh mục tại Phụ lục III được ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP.

- Người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.

  1. Kê khai bổ sung:

Kê khai bổ sung được thực hiện khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 (trừ trường hợp đã kê khai theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, tức là những người thuộc diện kê khai hàng năm).

  1. Kê khai phục vụ công tác cán bộ:

Kê khai phục vụ công tác cán bộ được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:

- Người có nghĩa vụ kê khai quy định tại các khoản 1 và khoản 3 Điều 34 của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 khi dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác.

- Trường hợp phải kê khai tài sản, thu nhập để phục vụ công tác cán bộ mà người đó chưa kê khai tài sản, thu nhập lần đầu thì thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập lần đầu và sử dụng Bản kê khai tài sản, thu nhập lần đầu để phục vụ công tác cán bộ lần đó.

2. Tài sản, thu nhập phải kê khai

Tài sản, thu nhập phải kê khai đã được quy định và hướng dẫn cụ thể tại Nghị định 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ.

Tuy nhiên, qua tiếp nhận rà soát và tiến hành xác minh các bản kê khai, Thanh tra tỉnh nhận thấy một số đối tượng thuộc diện kê khai chưa thực hiện kê khai đúng theo quy định. Do đó, cần lưu ý một số điểm như sau:

- Tài sản phải kê khai là

tài sản hiện có

thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người kê khai, của vợ hoặc chồng và con đẻ, con nuôi (nếu có) chưa thành niên theo quy định của pháp luật.

- Quyền sử dụng thực tế đối với đất là

trên thực tế

người kê khai có quyền sử dụng đối với thửa đất bao gồm đất đã được cấp

hoặc chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

* Lưu ý: Trường hợp thửa đất đã lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hợpđ ồng ủy quyền đã được công chứng, nhưng chưa đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và đăng ký vào sổ địa chính thì vẫn phải kê khai.

- Ghi cụ thể số nhà (nếu có), ngõ, ngách, khu phố, thôn, xóm, bản; xã, phường, thị trấn; quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

- Ghi diện tích đất (m2 ) theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc diện tích đo thực tế (nếu chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).

- Ghi cụ thể về tình trạng thực tế quản lý, sử dụng (ví dụ như người kê khai đứng tên đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu nhưng thực tế là của người khác); tình trạng chuyển nhượng, sang tên và hiện trạng sử dụng như cho thuê, cho mượn,...

- Ghi tổng diện tích (m2 ) sàn xây dựng của tất cả các tầng của nhà ở riêng lẻ, biệt thự bao gồm cả các tầng hầm, tầng nửa hầm, tầng kỹ thuật, tầng áp mái và tầng mái tum. Nếu là căn hộ thì diện tích được ghi theo giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng mua, hợp đồng thuê của nhà nước.

- Đất ở là đất được sử dụng vào mục đích để ở theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp thửa đất được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau mà trong đó có đất ở thì kê khai vào mục đất ở.

- Ô tô, mô tô, xe gắn máy, xe máy (máy ủi, máy xúc, các loại xe máy khác), tàu thủy, tàu bay, thuyền và những động sản khác mà theo quy định phải đăng ký sử dụng và được cấp giấy đăng ký có giá trị mỗi loại t 50 triệu ồng trở lên. Ví dụ: Người kê khai sở hữu 02 xe máy mỗi xe trị giá 26.000.000 đồng thì phải kê khai cả 02 xe.

- Tiền (tiền Việt Nam, ngoại tệ) gồm tiền mặt, tiền cho vay, tiền trả trước, tiền gửi cá nhân, tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam mà tổng giá trị quy đổi từ 50 triệu đồng trở lên. Nếu ngoại tệ thì ghi số lượng và số tiền quy đổi ra tiền Việt Nam.

* Lưu ý: Các loại tiền nêu trên phải được kê khai đầy đủ, cụ thể số hiện có của từng loại tiền tại thời điểm kê khai. Ví dụ: Tại thời điểm kê khai ngày 30/12, người kê khai có 100 triệu đồng, gồm có 20 triệu đồng tiền mặt, 20 triệu đồng tiền gửi tại gân hàng X, 60 triệu đồng tiền gửi tại ngân hàng Y thì phải được kê khai đầy đủ, cụ thể.

3. Tổ chức việc kê khai tài sản, thu nhập

Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai tổ chức việc kê khai tài sản, thu nhập như sau:

- Ban hành Kế hoạch kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập;

- Lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai và gửi về Thanh tra tỉnh trước ngày 10/12/2023.

- Hướng dẫn việc kê khai tài sản, thu nhập cho người có nghĩa vụ kê khai.

3.1. Thời điểm kê khai:

  1. Đối với việc kê khai lần đầu:

- Cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai có Công văn gửi Thanh tra tỉnh đề nghị mở đợt kê khai trên Phần mềm kê khai tài sản thu nhập của Thanh tra tỉnh cho người có nghĩa vụ kê khai lần đầu thực hiện việc kê khai.

- Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác.

  1. Đối với việc kê khai hàng năm:

- Bắt đầu từ ngày 10/12/2023 đến ngày 31/12/2023, Thanh tra tỉnh sẽ mở đợt kê khai trên Phần mềm kê khai tài sản, thu nhập để người có nghĩa vụ kê khai tiến hành kê khai.

- Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2023.

  1. Đối với việc kê khai bổ sung:

- Bắt đầu từ ngày 10/12/2023 đến ngày 31/12/2023, Thanh tra tỉnh sẽ mở đợt kê khai trên Phần mềm kê khai tài sản, thu nhập để người có nghĩa vụ kê khai thực hiện việc kê khai.

- Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 của năm có biến động về tài sản, thu nhập.

  1. Đối với việc kê khai phục vụ công tác cán bộ:

- Cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai có công văn gửi Thanh tra tỉnh đề nghị mở đợt kê khai cho người có nghĩa vụ kê khai phục vụ công tác cán bộ thực hiện việc kê khai.

- Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày trước ngày dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác.

* Lưu ý: Việc kê khai trên phần mềm đã được Thanh tra tỉnh tổ chức tập huấn, hướng dẫn thực hiện. Tuy nhiên, nếu có cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương nào cần trao đổi về cách thức kê khai trên phần mềm thì xin vui lòng liên hệ ông Nguyễn Minh Quân – Thanh tra viên Văn phòng Thanh tra tỉnh, số điện thoại: 0938398384, ịa chỉ email: [email protected].

3.2. Thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập:

Người kê khai tiến hành kê khai thông tin về tài sản, thu nhập trên Phần mềm kê khai tài sản, thu nhập của Thanh tra tỉnh. Sau đó, người kê khai xuất 02 bản kê khai trên Phần mềm, ký ở từng trang và ký, ghi rõ họ tên ở trang cuối cùng của bản kê khai để bàn giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý mình (01 bản bàn giao cho Thanh tra tỉnh, 01 bản để phục vụ công tác quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị và hoạt động công khai bản kê khai).

4. Tiếp nhận và bàn giao bản kê khai:

- Cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý bản kê khai, phải kiểm tra tính đầy đủ của các nội dung phải kê khai. Sau đó ký và ghi rõ họ tên, ngày tháng năm nhận bản kê khai.

- Trường hợp bản kê khai không đầy đủ về nội dung thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương yêu cầu kê khai bổ sung hoặc kê khai lại. Thời hạn kê khai bổ sung hoặc kê khai lại là 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được bản kê khai, cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai rà soát, kiểm tra bản kê khai và bàn giao 01 bản kê khai cho Thanh tra tỉnh.

- Các bản kê khai khi bàn giao cho Thanh tra tỉnh phải là bản kê khai đã được kê khai trên Phần mềm; bản kê khai phải được lập danh sách ghi rõ tên người kê khai, hình thức kê khai, số tờ của bản kê khai, ngày lập danh sách và chữ ký của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương.

5. Công khai bản kê khai tài sản, thu nhập

- Bản kê khai được công khai chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai bàn giao bản kê khai cho Thanh tra tỉnh.

- Việc công khai Bản kê khai tài sản, thu nhập được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Điều 11 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP.

Trên đây là hướng dẫn triển khai thực hiện việc kê khai, công khai và bàn giao Bản kê khai tài sản, thu nhập năm 2023, Sở Ngoại vụ đề nghị các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở khẩn trương triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc thì gửi ý kiến phản ánh về Văn phòng Sở để phối hợp, xử lý./.