Học sinh khá hạnh kiểm khá có giấy khen không

Học sinh khá có được giấy khen không cấp 2

Học sinh tiên tiến có được giấy khen không 2022, Học sinh khá có được giấy khen không cấp 2 hay học sinh tiên tiến có phải học sinh khá không đều là những câu hỏi được rất nhiều phụ huynh quan tâm bởi Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT đã ban hành các quy định mới về về đánh giá học sinh THCS, THPT. Trong bài viết này mời các bạn cùng Hoatieu tham khảo xem học sinh tiên tiến có được giấy khen không nhé.

1. Giấy khen học sinh tiên tiến bị xóa bỏ

Căn cứ theo Điều 15 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định về đánh giá học sinh THCS và THPT.

Ở phần khen thưởng, hiệu trưởng sẽ tặng giấy khen thưởng cuối năm học gồm: Khen thưởng danh hiệu “Học sinh xuất sắc đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt, kết quả học tập được đánh giá mức Tốt và có ít nhất 6 môn học được đánh giá bằng nhận xét kết hợp với bằng điểm số có điểm trung bình đạt từ 9 điểm trở lên; Khen thưởng danh hiệu “Học sinh giỏi” đối với những học sinh có kết quả rèn luyện và kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt [có nghĩa phải có 6 môn đạt 8 điểm trở lên và các môn đều phải trên 6,5].

Hiệu trưởng nhà trường cũng có thể tặng giấy khen thưởng học sinh có thành tích đột xuất trong rèn luyện và học tập trong năm học.

Như vậy, so với các thông tư trước đây, việc khen thưởng danh hiệu “Học sinh tiên tiến” không còn tồn tại.

2. Học sinh tiên tiến có phải học sinh khá không?

Hiện nay, đối với các khối lớp đã bắt đầu thực hiện học theo chương trình giáo dục phổ thông mới sẽ thực hiện đánh giá kết quả học tập trong từng học kì, cả năm học như sau:

Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, ĐTBmhk được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong từng học kì, ĐTBmcn được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong cả năm học. Kết quả học tập của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 [một] trong 04 [bốn] mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.

a] Mức Tốt:

- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.

- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên.

b] Mức Khá:

- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.

- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 6,5 điểm trở lên.

c] Mức Đạt:

- Có nhiều nhất 01 [một] môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt.

- Có ít nhất 06 [sáu] môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmhk, ĐTBmcn dưới 3,5 điểm.

d] Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.

Tuy nhiên như Hoatieu đã chia sẻ ở mục 1. Việc xếp loại danh hiệu học sinh chỉ còn 2 danh hiệu là học sinh giỏi và học sinh xuất sắc, không còn danh hiệu học sinh tiên tiến. 

Theo Vụ Giáo dục Trung học [Bộ GD&ĐT] cho biết: "Trước đây, chúng ta có khen thưởng danh hiệu "Học sinh tiên tiến" và "Học sinh giỏi" thì nay đưa ra các mức khen thưởng "Học sinh giỏi" và "Học sinh xuất sắc", về cơ bản chỉ là cách gọi các mức khen thưởng. Khái niệm "tiên tiến" trước đây liên quan đánh giá hạnh kiểm từ loại Khá trở lên, còn danh hiệu "Học sinh xuất sắc" và "Học sinh giỏi" giờ đây đánh giá mức đạt được yêu cầu phẩm chất và năng lực học sinh. Ngoài ra, khi chúng ta để mức "Học sinh tiên tiến" như trước thì số lượng học sinh đạt danh hiệu này sẽ quá nhiều, mà khi danh hiệu nhiều dẫn đến không còn giá trị, động lực phấn đấu cho học sinh".

Lưu ý: Thông tư 22 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 5/9/2021, tuy nhiên, việc đánh giá học sinh theo Thông tư này được thực hiện theo lộ trình: Từ năm học 2021 - 2022, áp dụng với học sinh lớp 6. Từ năm học 2022 - 2023, áp dụng với học sinh lớp 7 và lớp 10. Từ năm học 2023 - 2024, áp dụng với học sinh lớp 8 và lớp 11. Từ năm học 2024 - 2025, áp dụng với học sinh lớp 9 và lớp 12.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Phổ biến pháp luật của HoaTieu.vn.

Căn cứ theo Điều 15 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định về đánh giá học sinh THCS và THPT như sau:

bắt đầu từ năm học [2021-2022], việc khen thưởng danh hiệu Học sinh tiên tiến không còn tồn tại đối với học sinh ở trung học cơ sở và trung học phổ thông đồng nghĩa với việc sẽ không có giấy khen cho học sinh tiên tiến.

Home Công Nghệ hạnh kiểm khá có được học sinh giỏi không

Trong hoạt động giáo dục, xếp loại học lực là yếu tố quan trọng để đánh giá năng lực của học sinh. Vậy cách xếp loại học lực cấp 3 hay còn gọi là học sinh THPT mới nhất theo Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT như thế nào, chúng ta cùng đi tìm hiểu.

Bạn đang xem: Hạnh kiểm khá có được học sinh giỏi không


Cách xếp loại học lực THPT

1. Cách xếp loại học lực cấp 3 như thế nào?2. Cách xếp loại hạnh kiểm học sinh THPT3. Cách tính điểm và tiêu chuẩn xếp loại về học lực:4. Cách xét công nhận danh hiệu học sinh

1. Cách xếp loại học lực cấp 3 như thế nào?

Tiêu chuẩn xếp loại học lực học sinh trung học phổ thông [cấp 3] được quy định tại Điều 13 Quy chế ban hành kèm Thông tư 58, sửa đổi đổi bởi khoản 6 Điều 2 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT như sau:
Xếp loại giỏi nếu có đủ các tiêu chuẩn:- Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 01 trong 03 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường trung học phổ thông [THPT] chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại đạt.Xếp loại khá nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:- Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 01 trong 03 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên;- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại đạt.Xếp loại trung bình nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:- Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 01 trong 03 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;
- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại đạt.Xếp loại yếu nếu điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên và không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0.Xếp loại kém nếu thuộc các trường hợp còn lại.Lưu ý:- Nếu điểm trung bình [ĐTB] học kỳ hoặc ĐTB cả năm đạt mức của từng loại giỏi hoặc loại khá nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó thấp hơn mức quy định cho loại đó nên học lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau:- Nếu ĐTB học kỳ hoặc ĐTB cả năm đạt mức loại giỏi nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại trung bình thì được điều chỉnh xếp loại khá.- Nếu ĐTB học kỳ hoặc ĐTB cả năm đạt mức loại giỏi nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại yếu thì được điều chỉnh xếp loại trung bình.- Nếu ĐTB học kỳ hoặc ĐTB cả năm đạt mức loại khá nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại yếu thì được điều chỉnh xếp loại trung.- Nếu ĐTB học kỳ hoặc ĐTB cả năm đạt mức loại khá nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại kém thì được điều chỉnh xếp loại yếu.Ngoài ra, đối với học sinh khuyết tật, việc đánh giá kết quả giáo dục của học sinh được thực hiện theo nguyên tắc động viên, khuyến khích sự nỗ lực và tiến bộ của người học.
Đồng thời, kết quả giáo dục mà học sinh khuyết tật đáp ứng được yêu cầu chương trình giáo dục chung được đánh giá như đối với học sinh bình thường nhưng có giảm nhẹ yêu cầu về kết quả học tập [căn cứ khoản 6 Điều 1 Thông tư 26].Công cụ tính điểm trung bình cả năm

2. Cách xếp loại hạnh kiểm học sinh THPT

Về hạnh kiểm, học sinh được đánh giá và xếp thành 5 loại: Tốt, khá, trung bình, yếu, kém. Tiêu chuẩn cụ thể như sau:Loại tốtHọc sinh được xếp loại tốt về hạnh kiểm khi có nhận thức đúng và thực hiện khá đầy đủ nhiệm vụ học sinh, có ý thức trách nhiệm cao đối với học tập, rèn luyện đạo đức , nếp sống và rèn luyện thân thể. Đồng thời, học sinh có tiền bộ không ngừng, đạt kết quả cao trong học tập về tất cả các mặt.

Xem thêm: Kiểm Tra Office 32Bit Hay 64Bit, Xem Phiên Bản Office 2016 Là 32Bit Hay 64Bit

Loại kháNhững học sinh đạt mức trên trung bình nhưng chưa đạt mức tốt trong việc thực hiện các nhiệm vụ học sinh, thể hiện qua các mặt rèn luyện đạo đức, học tập, lao động, rèn luyện thân thể cũng như hoạt động xã hội.. hay trong các mặt trên có mặt đạt loại tốt song có mặt chỉ đạt mức trung bình đều được xếp loại hạnh kiểm khá.
Loại trung bìnhĐược xếp loại trung bình về hạnh kiểm là những học sinh có ý thức thực hiện nhiệm vụ học sinh, có tiến bộ nhất định về hạnh kiểm nhưng còn chậm, không đều, chưa vững chắc và có kết quả học tập ở mức trung bình. Bên cạnh đó, học sinh còn mắc một số khuyết điểm song ít nghiêm trọng, chưa thành hệ thống, khi được đóng góp ý kiến biết nhận ra khuyết điểm nhưng sửa chữa còn chậm.Loại yếuXếp loại hạnh kiểm yếu là những học sinh không đạt mức trung bình theo tiêu chuẩn trên, có biểu hiện yếu kém, chậm tiến bộ trong những điểm đã quy định trong loại trung bình.Loại kémHọc sinh có biểu hiện sai trái, nghiêm trọng và bị kỷ luật ở mức đuổi học một năm đều xếp hạnh kiểm kém.

3. Cách tính điểm và tiêu chuẩn xếp loại về học lực:

3.1 Cách tính điểm:a. Điểm trung bình học kỳ [ĐTB HK]Điểm trung bình các bài kiểm tra [ĐTB kt] là trung bình cộng của điểm các bài kiểm tra sau khi đã tính hệ số [không tính điểm kiểm tra học kỳ].Điểm trung bình môn học kỳ [ĐTB mhk] là trung bình cộng của 2 lần điểm trung bình các bài kiểm tra [ĐTB kt] và điểm kiểm tra học kỳ [ĐKT hk]:

Điểm trung bình các môn học kỳ: Là trung bình cộng của các ĐTB mhk sau khi đã tính hệ số.b. Điểm trung bình cả năm [ĐTB mcn] là trung bình cộng của ĐTB mhkI với 2 lần ĐTB mhkII

Điểm trung bình các môn học cả năm [ĐTB cn]:

Các điểm trung bình chỉ lấy đến 1 chữ số thập phân3.2 Tiêu chuẩn xếp loại học lực:Loại giỏi: ĐTB các môn đạt từ 8 trở lên, không có ĐTB nào đạt dưới 6,5.Loại khá: ĐTB các môn đạt từ 6,5 đến 7,9, không có ĐTB nào đạt dưới 5,0.Loại trung bình: ĐTB các môn đạt từ 5 đến 6,4, không có ĐTB nào đạt dưới 3,5.Loại yếu: ĐTB các môn đạt từ 3,5 đến 4,9, không có ĐTB nào đạt dưới 2,0.Loại kém: các trường hợp còn lại.Nếu do điểm trung bình của 1 môn quá kém là cho học sinh bị xếp loại học lực xuống từ 2 bậc trở lên thì học sinh được chiếu cố chỉ xuống 1 bậc.

4. Cách xét công nhận danh hiệu học sinh

Căn cứ khoản 8 Điều 1 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT việc xét công nhận danh hiệu học sinh giỏi, học sinh tiên tiến được quy định như sau:- Công nhận đạt danh hiệu học sinh giỏi học kì hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm loại tốt và học lực loại giỏi.- Công nhận đạt danh hiệu học sinh tiên tiến học kì hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên và học lực từ loại khá trở lên.- Học sinh đạt thành tích nổi bật hoặc có tiến bộ vượt bậc trong học tập, rèn luyện được Hiệu trưởng tặng giấy khen.Như vậy, việc công nhận danh hiệu học sinh giỏi, học sinh tiên tiến sẽ được căn cứ vào xếp loại học lực và hạnh kiểm của học sinh. Học sinh phải đồng thời đạt hạnh kiểm tốt và học lực giỏi thì mới đạt học sinh giỏi. Các trường hợp học lực giỏi nhưng hạnh kiểm khá hoặc học lực khá hạnh kiểm tốt thì chỉ được học sinh tiên tiến.Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại mục giáo dục đào tạo trong phần biểu mẫu nhé.Cách xếp loại học lực cấp 2Cách tính điểm trung bình môn THCS, THPT, Đại học Mẫu xếp loại hạnh kiểm học sinh THPT Bảng xếp loại hạnh kiểm học sinh Biên bản bình xét hạnh kiểm học sinh Mẫu xếp loại hạnh kiểm học sinh Giấy xác nhận hạnh kiểm chuẩn 2020 Đơn xin xác nhận hạnh kiểm ở địa phương Mẫu báo cáo kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm cuối năm Báo cáo kết quả xếp loại học lực, hành kiểm

Video liên quan

Chủ Đề