Hiểu rõ tiếng Trung là gì

4.1 / 5 [ 11 votes ]

Bổ ngữ là một phần kiến thức rất quan trọng trong chủ đề ngữ pháp tiếng Trung, đối với các bạn mới học thì đây là nội dung dễ khiến các bạn nhầm lẫn nhất vì đôi khi rất khó phân biệt cụ thể từng loại bổ ngữ. Chính vì vậy mà hôm nay THANHMAIHSK sẽ giới thiệu trọn bộ kiến thức về cách sử dụng bổ ngữ trong tiếng Trung để giúp các bạn hiểu rõ hơn nhé.

Tổng hợp các loại Bổ ngữ trong tiếng Trung

1. Bổ ngữ trong tiếng Trung là gì?

Bổ ngữ trong ngữ pháp tiếng Trung là thành phần đứng sau và bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ,

Ví dụ:

你这个字写了。
Nǐ zhège zì xiě cuòle.
Chữ này cậu viết sai rồi.

tin

小张唱歌唱得很好听
Xiǎozhāng chànggē chàng de hěn hǎotīng.
Tiểu Trương hát rất hay.

今天跟你去玩开心了。
Jīntiān gēn nǐ qù wán kāixīn jíle.
Hôm nay đi chơi với cậu vui cực.

昨天他讲的问题,你们别想得太简单
Zuótiān tā jiǎng de wèntí, nǐmen bié xiǎng de tài jiǎndān.
Vấn đề hôm qua anh ấy nói mọi người đừng nghĩ đơn giản quá.

你刚才说什么,我听不清楚
Nǐ gāngcái shuō shénme, wǒ tīng bú qīngchǔ.
Vừa nãy cậu nói gì đấy, tớ không nghe rõ.

2. Phân loại và cách dùng các loại bổ ngữ tiếng Trung

Bổ ngữ được chia làm bảy loại cơ bản, mỗi loại lại có cách dùng khác nhau, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu nhé.

Bổ ngữ kết quả

  • Biểu thị kết quả của hành vi, động tác có quan hệ nhân quả với trung tâm ngữ đằng trước.
  • Thường do tính từ, động từ đảm nhiệm.
  • Nó phải dính chặt với động từ, đứng trước cả tân ngữ.
  • Cấu trúc:
Khẳng định Chủ ngữ + động từ + bổ ngữ + tân ngữ Phủ định Chủ ngữ + 没(没有)động từ + bổ ngữ + tân ngữ Nghi vấn Chủ ngữ + động từ + bổ ngữ + tân ngữ + (了) 吗?

Chủ ngữ + động từ + bổ ngữ + tân ngữ + (了) 没?

Ví dụ:

看见陈明在办公室睡觉。

Wǒ kànjiàn Chénmíng zài bàngōngshì shuìjiào.

Tôi nhìn thấy Trần Minh ngủ ở phòng làm việc.

你等一下儿,我还没写完呢

Nǐ děng yíxiàr, wǒ hái méi xiě wán ne.

Cậu đợi chút, tớ vẫn chưa viết xong nữa.

你找到材料了没
Nǐ zhǎodào cáiliàole méi?
Cậu tìm thấy tài liệu chưa?

Bổ ngữ trình độ

  • Biểu thị mức độ của hành động, trạng thái
  • Thường đi với các từ 极-jí、很-hěn、慌-huāng、死-sǐ、坏-huài、一些-yīxiē、一点-yīdiǎn

Ví dụ:

你们闹极了,安静一点吧
Nǐmen nào jíle, ānjìng yīdiǎn ba
Các bạn ồn ào quá, trật tự một chút đi

听完这消息,孩子激动得跳起来
Tīng wán zhè xiāoxi, háizi jīdòng de tiào qǐlái.
Nghe xong tin này, đứa trẻ nhảy cẫng lên vì phấn khích.

山里的情况我熟悉,还是我去好一点
Shānlǐ de qíngkuàng wǒ shúxī, háishì wǒ qù hǎo yīdiǎn.
Tôi quen thuộc tình hình ở trong núi vẫn nên để tôi đi thì tốt hơn.

Bổ ngữ trạng thái

  • Biểu thị trạng thái do hành động, tính chất của sự vật tạo nên.
  • Giữa trung tâm ngữ và bổ ngữ trạng thái có trợ từ 得

Cấu trúc:

Khẳng định Chủ ngữ + động từ + 得 + bổ ngữ Phủ định Chủ ngữ + động từ + 得 + 不 + bổ ngữ Nghi vấn Chủ ngữ + động từ + 得 + bổ ngữ +吗?

Chủ ngữ + động từ + 得 + bổ ngữ + 不 + bổ ngữ?

Chủ ngữ + động từ + 得 +怎么样?

Ví dụ:

看完那部电影,他感动得眼泪都流出来了。
Kàn wán nà bù diànyǐng, tā gǎndòng dé yǎnlèi dōu liú chūláile.
Xem xong bộ phim ấy, anh ấy cảm động rơi nước mắt.

他的汉语说得不太好
Tā de Hànyǔ shuō dé bù tài hǎo.
Tiếng Trung của cậu ấy không tốt lắm.

* Cùng một câu hỏi Cậu thi thế nào/ Cậu thi tốt không?, các bạn có thể dùng ba cách hỏi khác nhau như sau:

考得怎么样?
Nǐ kǎo de zěnme yàng?

考得好不好?
Nǐ kǎo de hǎobù hǎo?

考得好吗
Nǐ kǎo de hǎo ma?

Bổ ngữ xu hướng

  • Biểu thị xu hướng của động tác
  • Gồm xu hướng đơn và xu hướng kép

Bổ ngữ xu hướng đơn

Cấu trúc: Chủ ngữ + động từ + 来/去

* Chú ý:

Động từ + 来: biểu thị động tác hướng gần về phía người nói.

Động từ + 去: biểu thị động tác hướng ra xa phía người nói.

Tân ngữ địa điểm đứngtrước 去/ 来, tân ngữ chỉ sự vật đứng trước hoặc sau去/ 来đều được.

Ví dụ:

远处传来了脚步声。
Yuǎnchù chuán láile jiǎobù shēng.
Có tiếng bước chân từ xa tới.

外面下大雨,我们进屋里来吧。
Wàimiàn xià dàyǔ, wǒmen jìn wūlǐ lái ba.
Bên ngoài mưa to lăm, chúng ta vào phòng đi.

带出了一本汉语词典 = 他带一本汉语词典去了。
Tā dài chūle yī běn hànyǔ cídiǎn = Tā dài yī běn Hànyǔ cídiǎn qùle.
Cậu ấy mang theo một quyển từ điển tiếng Hán rồi.

Bổ ngữ xu hướng kép

Cấu trúc: Chủ ngữ + động từ + 上、下、进、出、回、过、起 + 去/ 来

Ví dụ:

他把你的书放进书包里来了。
Tā bǎ nǐ de shū fàngjìn shūbāolǐ láile.
Anh ấy cất sách của cậu vào cặp rồi.

他发表完,大家站起来为他鼓掌。
Tā fābiǎo wán, dàjiā zhàn qǐlái wèi tā gǔzhǎng.
Anh ấy phát biểu xong, mọi người đứng lên cổ vũ cho anh ấy.

孩子的话让大家笑了起来
Háizi de huà ràng dàjiā xiàole qǐlái.
Câu nói của đứa bé khiến mọi người ai cũng cười.

Bổ ngữ số lượng

Gồm:

  • Bổ ngữ thời lượng biểu thị thời gian của động tác, trạng thái ngắn dài.Thông thường là những từ biểu thị thời gian, thời đoạn đảm nhiệm.
  • Bổ ngữ động lượng biểu thị số lần hành động phát sinh hoặc tiến hành.

Cấu trúc: Chủ ngữ + động từ [了/过] + bổ ngữ số lượng + tân ngữ

Ví dụ:

看一会儿书就睡着了。
Wǒ kàn yīhuìr shū jiù shuìzháo le.
Tôi đọc sách một lát rồi ngủ luôn.

我在这住了半年就搬家了。
Wǒ zài zhè zhùle bànnián jiù bānjiāle.
Tôi ở đây nửa năm rồi dọn đi.

这部电影我已经看过两次了。
Zhè bù diànyǐng wǒ yǐjīng kànguò liǎng cìle.
Bộ phim này tôi đã xem hai lần rồi.

Bổ ngữ thời gian, nơi chốn

Thường do đoản ngữ giới từ đảm nhiệm biểu thị thời gian nơi chốn diễn ra hành vi, động tác.

Ví dụ:

这件事发生在1945年
Zhè jiàn shì fāshēng zài 1945 nián.
Chuyện này xảy ra vào năm 1945.

老舍先生出生 1899年
Lǎoshě xiānshēng chūshēng zài 1899 nián.
Lão Xá sinh năm 1899.

两个男生把桌子搬到教室里
Liǎnggè nánshēng bǎ zhuōzi bān dào jiàoshìlǐ.
Hai học sinh nam bê bàn vào phòng học.

Bổ ngữ khả năng

  • Biểu thị dưới một điều kiện khách quan nào đó, hành động hoặc kết quả có thể tiến hành hoặc thay đổi hay không.

Cấu trúc:

Khẳng định Chủ ngữ + động từ + 得 + Bổ ngữ khả năng/ Bổ ngữ xu hướng

Chủ ngữ + động từ + 得 + 了

Phủ định Chủ ngữ + động từ + 不 + Bổ ngữ khả năng/ Bổ ngữ xu hướng

Chủ ngữ + động từ + 不 + 了

Chủ ngữ + động từ + 不 得

Nghi vấn Chủ ngữ + động từ + 得 + Bổ ngữ khả năng/ Bổ ngữ xu hướng + 不 + Bổ ngữ khả năng/ Bổ ngữ xu hướng

Ví dụ:

黑板上的字太小,我看不清楚
Hēibǎn shàng de zì tài xiǎo, wǒ kàn bù qīngchǔ.
Chữ trên bảng bé quá, tớ không nhìn rõ.

-他吃得了三碗饭。
Tā chī de liǎo sān wǎnfàn.
Cậu ấy ăn được ba bát cơm.

两个人吃不了那么多菜。
Liǎnggè rén chī bùliǎo nàme duò cài.
Hai người không ăn hết được nhiều thức ăn thế đâu.

这事再耽搁不得了,得立刻解决。
Zhè shì zài dāngé bù de liǎo, děi lìkè jiějué.
Chuyện này không thể trì hoãn thêm được nữa, phải giải quyết ngay thôi.

今天的作业不多,一个小时应该能写得完
Jīntiān de zuòyè bù duō, yígè xiǎoshí yīnggāi néng xiě de wán.
Bài tập hôm nay không nhiều, chắc một tiếng là làm xong.

写得好不好
Tā xiě de hǎo bù hǎo?
Anh ấy viết đẹp không?

3. Một số chú ý khi sử dụng bổ ngữ trong tiếng Trung

Bổ ngữ trình độ không có dạng phủ định

Ví dụ:

真的笑死我了。[v]
Zhēn de xiào sǐ wǒ le.
Đúng là buồn cười chết mất.

真的笑不死我了。[x]
Zhēn de xiào bùsǐ wǒ le.

这故事把他乐坏了。[v]
Zhè gùshì bǎ tā lè huài le.
Câu chuyện này làm anh ấy vui lắm.

这故事把他乐不坏了。[x]
Zhè gùshì bǎ tā lè bù huài le.

Trong các ví dụ trên, những câu có từ phủ định 不 đều là câu sai.

Trong câu có cả tân ngữ và bổ ngữ ngữ khả năng thì có hai trường hợp

[1] Đưa tân ngữ lên trước động từ

小梅汉语学得非常好
Xiǎoméi hànyǔ xué de fēicháng hǎo.
Tiểu Mai học tiếng Trung rất giỏi.

小月字写得好好看
Xiǎoyuè zì xiě de hǎohǎo kàn.
Tiểu Nguyệt viết chữ đẹp lắm.

[2] Lặp lại động từ một lần nữa.

讲故事讲得很生动
Tā jiǎng gùshì jiǎng de hěn shēngdòng.
Anh ấy kể chuyện rất sinh động.

小宇打篮球打得不错啊。
Xiǎoyǔ dǎ lánqiú dǎ de búcuò a.
Tiểu Vũ chơi bóng rổ tương đối giỏi.

Trong một số trường hợp đặc biệt, bổ ngữ có thể đứng sau tân ngữ chỉ người, nơi chốn

Ví dụ:

我们在机场等了你好几个小时
Wǒmen zài jīchǎng děngle nǐ hǎojǐ gè xiǎoshí.
Chúng tôi đợi cậu mấy tiếng ở sân bay đấy.

他去过两次胡志明。
Tā qùguò liǎng cì húzhìmíng.
Anh ấy từng đi Hồ Chí Minh hai lần.

老陈劝我回屋子里
Lǎochén quàn wǒ huí wūzi lǐ qù.
Lão Trần khuyên tôi nên quay về phòng.

Trên đây là tổng hợp kiến thức về các loại bổ ngữ trong tiếng Trung mà THANHMAIHSK muốn giới thiệu với các bạn. Chúc các bạn học thật tốt và đừng quên xem các bài viết về ngữ pháp tiếng Trung khác của chúng mình nhé.

Tiếng Trung Quốc [giản thể: 中国话; phồn thể: 中國話; Hán-Việt: Trung Quốc thoại; bính âm: Zhōngguó huà], còn gọi là tiếng Trung, tiếng Hoa, tiếng Hán, Trung văn [中文 Zhōngwén], Hoa ngữ [華語/华语 Huáyǔ], Hoa văn [華文/华文], Hán ngữ [漢語/汉语 Hànyǔ], là một nhóm các ngôn ngữ hợp thành một ngữ tộc trong ngữ hệ Hán-Tạng. Tiếng Trung là tiếng mẹ đẻ của người Hán, chiếm đa số tại Trung Quốc và là ngôn ngữ chính hoặc phụ của các dân tộc thiểu số tại đây. Gần 1,2 tỉ người [chừng 16% dân số thế giới] có tiếng mẹ đẻ là một biến thể tiếng Hoa nào đó.

Tiếng Trung
Tiếng Hoa
Tiếng Hán汉语/漢語 Hànyǔ, 华语/華語 Huáyǔ hay 中文 Zhōngwén
Phân bố của các phân chi tiếng Trung theo Trung Quốc Ngữ Ngôn Địa Đồ Tập[16]

Số người bản ngữ của từng phân chi [chỉ tính tại CHND Trung Hoa và Đài Loan] năm 2004:[18]

  • Quan thoại: 798,6 triệu [66.2%]
  • Tấn: 63 triệu [5.2%]
  • Ngô: 73,8 triệu [6.1%]
  • Huy Châu: 3,3 triệu [0.3%]
  • Cám: 48 triệu [4.0%]
  • Tương: 36,4 triệu [3.0%]
  • Mân: 75 triệu [6.2%]
  • Khách Gia: 42,2 triệu [3.5%]
  • Quảng Đông: 58,8 triệu [4.9%]
  • Bình: 7,8 triệu [0.6%]

Một số biến thể tiếng Trung chưa được phân loại, ví dụ phương ngữ Đam Châu [ở Đam Châu, Hải Nam], tiếng Ngõa Hương [tây Hồ Nam] và tiếng Thiều Châu [bắc Quảng Đông].[19]

Ngữ phápSửa đổi

Bài chi tiết: Ngữ pháp tiếng Trung Quốc

Tiếng Trung là ngôn ngữ đơn lập, hay là ngôn ngữ phân tích, tức là không làm thay đổi về từ vựng sở hữu cách, từ hình thái, tính từ, số. Chỉ theo thứ tự trước sau của từ và sử dụng từ ảo [hư tự] để diễn đạt được nghĩa. Cấu trúc này giống với tiếng Việt và các ngôn ngữ ở Đông Nam Á.

Các phương ngôn có ngữ pháp khác biệt nhau, cho nên khi dùng bạch thoại văn có thể gây ra hỗn loạn chữ viết, các chữ viết đó gọi là chữ phương ngôn. Cho nên lấy ngữ pháp của Hán ngữ tiêu chuẩn làm ngữ pháp Bạch thoại. Ngữ pháp cổ điển văn học, cùng gọi là Văn ngôn.

Chữ viếtSửa đổi

Bài chi tiết: Chữ Hán

Hệ chữ chính dùng để viết tiếng Trung là chữ Hán, có hai cách viết là viết dọc truyền thống và viết ngang hiện đại:

  • Cách truyền thống: được viết theo hàng dọc, đọc từ trên xuống dưới theo cột, từ cột phải sang cột trái.
  • Cách hiện đại: được viết theo hàng ngang, đọc từ trái sang phải theo hàng, từ hàng trên xuống hàng dưới.

Mỗi chữ Hán đại diện cho một hình vị và thường có cách phát âm biến đổi theo phương ngôn. Ví dụ, chữ 一 ["nhất"] được đọc là yī trong Hán ngữ tiêu chuẩn, yat1 trong tiếng Quảng Châu và it trong tiếng Mân Tuyền Chương. Từ vựng của những nhánh chính thường khá khác nhau, và dạng viết phi chuẩn của Bạch thoại[ngôn ngữ thông tục] thường có những "chữ phương ngôn" riêng, ví dụ 冇 và 係 [trong tiếng Quảng Châu và Khách Gia], mà có thể bị xem là lỗi thời hay khác lạ trong Quan thoại Bạch thoại văn [dạng viết chuẩn].

"Việt ngữ" Bạch thoại văn[Dạng viết tiếng Quảng Châu thông tục] khá phổ biến trong các trang chatroom và nhắn tin tức thời trực tuyến đối với người Hồng Kông và người nói tiếng Quảng Châu nói chung.

Ở Hồ Nam, phụ nữ ở những vùng nhất định viết bằng Nữ thư, một bộ âm tự bắt nguồn từ chữ Hán. Tiếng Dungan, một phương ngữ Quan thoại, ngày nay được viết bằng chữ Kirin, và trước đây được vỉết bằng chữ Ả Rập. Người Dungan chủ yếu theo Hồi giáo và sống tại Kazakhstan, Kyrgyzstan, và Nga.

Tiếng Trung vốn là đơn âm, tức là một chữ một âm, một âm có thể chia làm thanh, vần, điệu. Chữ Hán đa số không biểu âm để phát âm, nên thời xưa người ta dùng phương pháp Độc nhược [讀若, A đọc gần đúng như A']. Từ sau khi đạo Phật truyền vào Trung Quốc, biết tiếp thu và dịch tiếng Phạn, biết đến Phiên thiết, có thể dùng để làm dấu phát âm. Từ thời cận đại tới ngày nay, đã có Chú âm phù hiệu và Phanh âm cho Tiếng Hán tiêu chuẩn, âm vần từ đây thật rõ ràng.

Học tậpSửa đổi

Bài chi tiết: Hán ngữ đối ngoại
Dương Lệnh Phất, cựu giám tuyển của Bảo tàng Quốc gia Trung Quốc, dạy tiếng Trung tại Civil Affairs Staging Area năm 1945.

Với tầm quan trọng ngày càng tăng và ảnh hưởng của nền kinh tế Trung Quốc trên toàn cầu, việc dạy tiếng Quan Thoại ngày càng phổ biến ở các trường học ở Hoa Kỳ và trở thành một chủ đề được nhiều người biết đến trong giới trẻ thế giới phương Tây, như ở Anh.[20]

Năm 1991, có 2.000 sinh viên nước ngoài tham dự Kỳ thi năng lực Hán ngữ của Trung Quốc [còn gọi là HSK, tương đương với Chứng chỉ Cambridge tiếng Anh], trong khi năm 2005 số ứng cử viên đã tăng mạnh lên 117.660[21]. Đến năm 2010, 750.000 người đã tham gia cuộc thi này.

Theo Hiệp hội Ngôn ngữ Hiện đại, có 550 trường tiểu học, trung học cơ sở và cao cấp cung cấp các chương trình tiếng Trung ở Hoa Kỳ vào năm 2015, tăng thêm 100% trong hai năm. Đồng thời, tỷ lệ nhập học các lớp tiếng Trung ở cấp đại học đã tăng 51% từ năm 2002 đến năm 2015. Mặt khác, Hội đồng Giáo dục Ngoại ngữ Hoa Kỳ cũng có con số cho thấy rằng 30.000-50.000 sinh viên đang học tiếng Trung vào năm 2015.[22]

Năm 2016, hơn một nửa triệu học sinh Trung Quốc theo đuổi chương trình giáo dục sau trung học ở nước ngoài, trong khi 400.000 sinh viên quốc tế đến Trung Quốc để học cao hơn. Đại học Thanh Hoa đã đón 35.000 sinh viên từ 116 quốc gia đến học trong cùng năm[23].

Theo sự gia tăng nhu cầu về tiếng Trung như ngôn ngữ thứ hai, theo Bộ Giáo dục Trung Quốc, có 330 tổ chức dạy tiếng Trung trên toàn cầu. Việc thành lập các Học viện Khổng Tử, là các tổ chức công cộng trực thuộc Bộ Giáo dục Trung Quốc, nhằm mục đích quảng bá văn hoá và ngôn ngữ Trung Quốc cũng như hỗ trợ dạy tiếng Trung Quốc ở nước ngoài. Có hơn 480 Viện Khổng Tử trên toàn thế giới vào năm 2014.[22]

Từ điểnSửa đổi

  • Thuyết văn giải tự
  • Quảng vận
  • Khang Hi tự điển

Tham khảoSửa đổi

Chú thíchSửa đổi

  1. ^ china-language.gov.cn Lưu trữ 2015-12-18 tại Wayback Machine [tiếng Trung]
  2. ^ a b Mair [1991], tr.10, 21.
  3. ^ Chinese Academy of Social Sciences [2012], tr.3, 125.
  4. ^ Norman [1988], tr.1213.
  5. ^ Handel [2008], tr.422, 434436.
  6. ^ Handel [2008], tr.426.
  7. ^ Handel [2008], tr.431.
  8. ^ Norman [2003], tr.72.
  9. ^ Norman [1988], tr.189190.
  10. ^ Ramsey [1987], tr.23.
  11. ^ Norman [1988], tr.188.
  12. ^ Norman [1988], tr.191.
  13. ^ Ramsey [1987], tr.98.
  14. ^ Norman [1988], tr.181.
  15. ^ Kurpaska [2010], tr.5355.
  16. ^ a b Wurm và đồng nghiệp [1987].
  17. ^ Kurpaska [2010], tr.5556.
  18. ^ Chinese Academy of Social Sciences [2012], tr.3.
  19. ^ Kurpaska [2010], tr.7273.
  20. ^ How hard is it to learn Chinese?. BBC News. ngày 17 tháng 1 năm 2006. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2010.
  21. ^ [tiếng Trung] "汉语水平考试中心:2005年外国考生总人数近12万",Gov.cn Xinhua News Agency, ngày 16 tháng 1 năm 2006.
  22. ^ a b Chinese as a second language growing in popularity. CGTN America. 3 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2017.
  23. ^ China is third most popular destination for international students. CGTN America. 18 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2017.
  1. ^ Nhiều ví dụ như:
    • David Crystal, The Cambridge Encyclopedia of Language [Cambridge: Cambridge University Press, 1987], p. 312. "The mutual unintelligibility of the varieties is the main ground for referring to them as separate languages."
    • Charles N. Li, Sandra A. Thompson. Mandarin Chinese: A Functional Reference Grammar [1989], p.2. "The Chinese language family is genetically classified as an independent branch of the Sino-Tibetan language family."
    • Norman [1988], tr.1. "[...] the modern Chinese dialects are really more like a family of languages [...]"
    • DeFrancis [1984], tr.56. "To call Chinese a single language composed of dialects with varying degrees of difference is to mislead by minimizing disparities that according to Chao are as great as those between English and Dutch. To call Chinese a family of languages is to suggest extralinguistic differences that in fact do not exist and to overlook the unique linguistic situation that exists in China."
    Các nhà ngôn ngữ Trung Quốc thường dựa theo cách phân loại của Phu Mậu Tích trongĐại bách khoa toàn thư Trung Quốc: "汉语在语言系属分类中相当于一个语族的地位。" ["In language classification, Chinese has a status equivalent to a language family."][2]
  2. ^ Ví dụ như:
    • David Crystal, The Cambridge Encyclopedia of Language [Cambridge: Cambridge University Press, 1987], trang 312. "Sự bất thông hiểu lẫn nhau giữa các dạng [tiếng Trung] là nền tảng chính để xem chúng như những ngôn ngữ riêng biệt."
    • Charles N. Li, Sandra A. Thompson. Mandarin Chinese: A Functional Reference Grammar [1989], trang 2. "Nhóm ngôn ngữ Trung Quốc về mặt phát sinh là một nhánh của ngữ hệ Hán-Tạng."
    • Norman [1988], trang 1. "[...] các phương ngữ tiếng Trung hiện đại thực ra giống như một nhóm ngôn ngữ [...]"
    • DeFrancis [1984], trang 56. "Khi gọi tiếng Trung là một ngôn ngữ duy nhất tạo nên từ nhiều phương ngữ với nhiều mức khác biệt là [ta đã] bị lạc lối bởi những khác biệt "tối thiểu" mà theo Chao thì phải ngang với giữa tiếng Anh và tiếng Hà Lan. Khi gọi tiếng Trung là một nhóm ngôn ngữ là gợi đến những sự khác biệt ngoại ngôn ngữ học mà thực ra không tồn tại và bỏ qua tình thế ngôn ngữ độc đáo đang tồn tại ở Trung Quốc."
    Ngữ nhà ngôn ngữ Trung Quốc thường mượn lời của Phó Mậu Tích trong Đại bách khoa toàn thư Trung Quốc: "汉语在语言系属分类中相当于一个语族的地位。" ["Trong phân loại ngôn ngữ, tiếng Trung có địa vị tương đương với của một họ ngôn ngữ."][2]

Tài liệuSửa đổi

  • Bailey, Charles-James N. [1973], Variation and Linguistic Theory, Arlington, VA: Center for Applied Linguistics.
  • Baxter, William H. [1992], A Handbook of Old Chinese Phonology, Berlin: Mouton de Gruyter, ISBN978-3-11-012324-1.
  • Campbell, Lyle [2008], [Untitled review of Ethnologue, 15th edition], Language, 84 [3]: 636641, doi:10.1353/lan.0.0054.
  • Chappell, Hilary, Variation in the grammaticalization of complementizers from verba dicendi in Sinitic languages, Linguistic Typology, 12 [1]: 4598, doi:10.1515/lity.2008.032.
  • Chinese Academy of Social Sciences [2012], Zhōngguó yǔyán dìtú jí [dì 2 bǎn]: Hànyǔ fāngyán juǎn 中国语言地图集[第2版]:汉语方言卷 [Language Atlas of China [2nd edition]: Chinese dialect volume], Beijing: The Commercial Press, ISBN978-7-100-07054-6. |script-title= không hợp lệ: missing prefix [trợ giúp]
  • Coblin, W. South [2000], A brief history of Mandarin, Journal of the American Oriental Society, 120 [4]: 537552, doi:10.2307/606615, JSTOR606615.
  • DeFrancis, John [1984], The Chinese Language: Fact and Fantasy, University of Hawaii Press, ISBN978-0-8248-1068-9.
  • Handel, Zev [2008], What is Sino-Tibetan? Snapshot of a Field and a Language Family in Flux, Language and Linguistics Compass, 2 [3]: 422441, doi:10.1111/j.1749-818X.2008.00061.x.
  • Haugen, Einar [1966], Dialect, Language, Nation, American Anthropologist, 68 [4]: 922935, doi:10.1525/aa.1966.68.4.02a00040, JSTOR670407.
  • Hudson, R. A. [1996], Sociolinguistics [ấn bản 2], Cambridge: Cambridge University Press, ISBN0521565146.
  • Hymes, Dell [1971], Sociolinguistics and the ethnography of speaking, trong Ardener, Edwin [biên tập], Social Anthropology and Language, Routledge, tr.4792, ISBN1136539417.
  • Groves, Julie [2008], Language or Dialector Topolect? A Comparison of the Attitudes of Hong Kongers and Mainland Chinese towards the Status of Cantonese [PDF], Sino-Platonic Papers [179]
  • Kane, Daniel [2006], The Chinese Language: Its History and Current Usage, Tuttle Publishing, ISBN978-0-8048-3853-5.
  • Kornicki, P.F. [2011], A transnational approach to East Asian book history, trong Chakravorty, Swapan; Gupta, Abhijit [biên tập], New Word Order: Transnational Themes in Book History, Worldview Publications, tr.6579, ISBN978-81-920651-1-3.
  • Kurpaska, Maria [2010], Chinese Language[s]: A Look Through the Prism of "The Great Dictionary of Modern Chinese Dialects", Walter de Gruyter, ISBN978-3-11-021914-2.
  • Lewis, M. Paul; Simons, Gary F.; Fennig, Charles D. biên tập [2015], Ethnologue: Languages of the World , Dallas, Texas: SIL International.
  • Liang, Sihua [2014], Language Attitudes and Identities in Multilingual China: A Linguistic Ethnography, Springer International Publishing, ISBN978-3-319-12619-7.
  • Mair, Victor H. [1991], What Is a Chinese "Dialect/Topolect"? Reflections on Some Key Sino-English Linguistic terms [PDF], Sino-Platonic Papers, 29: 131.
  • Matthews, Stephen; Yip, Virginia [1994], Cantonese: A Comprehensive Grammar, Routledge, ISBN978-0-415-08945-6.
  • Miller, Roy Andrew [1967], The Japanese Language, University of Chicago Press, ISBN978-0-226-52717-8.
  • Miyake, Marc Hideo [2004], Old Japanese: A Phonetic Reconstruction, RoutledgeCurzon, ISBN978-0-415-30575-4.
  • Norman, Jerry [1988], Chinese, Cambridge: Cambridge University Press, ISBN978-0-521-29653-3.
  • Norman, Jerry [2003], The Chinese dialects: phonology, trong Thurgood, Graham; LaPolla, Randy J. [biên tập], The Sino-Tibetan languages, Routledge, tr.7283, ISBN978-0-7007-1129-1.
  • Ramsey, S. Robert [1987], The Languages of China, Princeton University Press, ISBN978-0-691-01468-5.
  • Romaine, Suzanne [2000], Language in Society: An Introduction to Sociolinguistics, Oxford: Oxford University Press, ISBN0198751338.
  • Schuessler, Axel [2007], ABC Etymological Dictionary of Old Chinese, Honolulu: University of Hawaii Press, ISBN978-0-8248-2975-9.
  • Shibatani, Masayoshi [1990], The Languages of Japan, Cambridge University Press, ISBN978-0-521-36918-3.
  • Sohn, Ho-Min [2001], The Korean Language, Cambridge University Press, ISBN978-0-521-36943-5.
  • Sohn, Ho-Min; Lee, Peter H. [2003], Language, forms, prosody, and themes, trong Lee, Peter H. [biên tập], A History of Korean Literature, Cambridge University Press, tr.1551, ISBN978-0-521-82858-1.
  • Thomason, Sarah Grey [1988], Languages of the World, trong Paulston, Christina Bratt [biên tập], International Handbook of Bilingualism and Bilingual Education, Westport, CT: Greenwood, tr.1745, ISBN978-0-3132-4484-1.
  • Van Herk, Gerard [2012], What is Sociolinguistics?, John Wiley & Sons, ISBN978-1-4051-9319-1.
  • Wardaugh, Ronald; Fuller, Janet [2014], An Introduction to Sociolinguistics, John Wiley & Sons, ISBN978-1-11873229-8.
  • Wilkinson, Endymion [2000], Chinese History: A Manual [ấn bản 2], Harvard Univ Asia Center, ISBN978-0-674-00249-4.
  • Wurm, Stephen Adolphe; Li, Rong; Baumann, Theo; Lee, Mei W. [1987], Language Atlas of China, Longman, ISBN978-962-359-085-3.
  • Zhang, Bennan; Yang, Robin R. [2004], Putonghua education and language policy in postcolonial Hong Kong, trong Zhou, Minglang [biên tập], Language policy in the People's Republic of China: Theory and practice since 1949, Kluwer Academic Publishers, tr.143161, ISBN978-1-4020-8038-8.

Liên kết ngoàiSửa đổi

  • Chinese language tại Encyclopædia Britannica [tiếng Anh]
  • Tiếng Hán tại Từ điển bách khoa Việt Nam

Video liên quan

Chủ Đề