Giải vở bài tập sinh học 8 bài 15

Giải VBT Sinh học 8, Vở Bài Tập Sinh Học 8 với các lời giải hay sách bài tập môn sinh lớp 8. Để học tốt sinh học 8, các em nên tham khảo các đáp án vở bài tập sinh học lớp 8 chúng tôi cung cấp dưới đây mà không cần tới sách giải Sinh học 8.

Với giải vở bài tập Sinh học lớp 8 Bài 15: Đông máu và nguyên tắc truyền máu chi tiết được Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm biên soạn bám sát nội dung vở bài tập Sinh học 8 giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Sinh học 8 Bài 15. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập SGK Sinh học 8 bài 15: Đông máu và nguyên tắc truyền máu được VnDoc sưu tầm và đăng tải, tổng hợp lý thuyết và lời giải ngắn gọn của các câu hỏi trong sách giáo khoa nằm trong chương trình giảng dạy môn Sinh học lớp 8. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh.

Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 15 trang 48:

- Sự đông máu có ý nghĩa gì với sự sống của cơ thể?

- Sự đông máu liên quan tới yếu tố nào của máu?

- Máu không chảy ra khỏi mạch nữa là nhờ đâu?

- Tiểu cầu đóng vai trò gì trong quá trình đông máu?

Trả lời:

- Sự đông máu thì cơ thể sẽ không bị mất máu dẫn đến hạ huyết áp, thiếu máu và thậm chí là chết.

- Sự đông máu liên quan tới tất cả các tế bào màu, và quan trọng nhất là tiểu cầu cùng chất sinh tơ máu trong huyết thanh.

- Máu không chảy ra khỏi mạch nữa là nhờ khối máu đông được tạo thành bít kín vết thương.

- Tiểu cầu có chức năng giải phóng ra enzim, enzim làm chất sinh tơ máu trong huyết thanh biến thành tơ máu → tơ máu tạo thành mạng lưới ôm các tế bào máu và tạo thành khối máu đông.

Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 15 trang 49: Đánh dấu chiều mũi tên để phản ánh mối quan hệ cho và nhận giữa các nhóm máu để không gây kết dính hồng cầu trong sơ đồ sau:

Giải vở bài tập sinh học 8 bài 15

Trả lời:

Giải vở bài tập sinh học 8 bài 15

Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 15 trang 49:

- Máu có cả kháng nguyên A và B có thể truyền cho người có nhóm máu O được không? Vì sao?

- Máu không có kháng nguyên A và B có thể truyền cho người có nhóm máu O được không? Vì sao?

- Máu có nhiễm các tác nhân gây bệnh (virut viêm gan B, virut HIV,…) có thể đem truyền cho người khác được không? Vì sao?

Trả lời:

- Máu có cả kháng nguyên A và B không thể truyền cho người có nhóm máu O được. Vì nhóm máu O có chứa cả α và β, biết rằng A gặp α sẽ gây kết dính, B gặp β sẽ gây kết dính → không truyền được.

- Máu không có kháng nguyên A và B có thể truyền cho người có nhóm máu O. Vì đó là nhóm máu O → không gây kết dính.

- Máu có nhiễm các tác nhân gây bệnh (virut viêm gan B, virut HIV,…) không thể đem truyền cho người khác. Vì các tác nhân gây bệnh đó sẽ có trong máu đem truyền → người nhận máu sẽ nhiễm bệnh → lây lan bệnh.

Câu 1 trang 50 Sinh học 8: Tiểu cầu đã tham gia bảo vệ cơ thể chống mất máu như thế nào?

Trả lời:

Tiểu cầu có chức năng giải phóng ra enzim, enzim làm chất sinh tơ máu trong huyết thanh biến thành tơ máu → tơ máu tạo thành mạng lưới ôm các tế bào máu và tạo thành khối máu đông.

Câu 2 trang 50 Sinh học 8: Em đã bao giờ bị đứt tay hay một vết thương nào đó gây chảy máu chưa? Vết thương đó lớn hay nhỏ, chảy máu nhiều hay ít? Và lúc đó em đã tự xử lí hay được xử lí như thế nào?

Trả lời:

- Vết thương nhỏ → chảy ít máu → được sát trùng rồi băng lại.

- Vết thương lớn → chảy nhiều máu → được sát trùng, băng lại tạm thời → đưa đến cơ sở y tế để khám lại.

Câu 3 trang 50 Sinh học 8: Trong gia đình em có những ai đã từng được xét nghiệm máu và có nhóm máu gì? Thử thiết lập sơ đồ quan hệ cho và nhận máu của cá nhân đó.

Giải bài 1,2,3 mục I Nhận thức kiến thức trang 37,38 VBT Sinh học 8: Ý nghĩa sự đông máu với sự sống của cơ thể?

Xem lời giải

3.Máu không chảy ra khỏi mạch nữa là nhờ đâu?

4.Tiểu cầu đóng vai trò gì trong quá trình đông máu?

Trả lời:

1.Sự đông máu là một cơ chế bảo vệ cơ thể để chống mất máu.

2.Sự đông máu liên quan đến hoạt động của tiểu cầu là chủ yếu.

3.Máu không chảy ra khỏi mạch nữa là nhờ một búi tơ máu ôm giữ các tế bào máu thành một khối máu đông bịt kín vết thương.

Quảng cáo

4.Khi tiểu cầu vỡ sẽ giải phóng enzim. Enzim này làm chất sinh tơ máu biến thành tơ máu. Tơ máu kết thành mạng lưới ôm các tế bào máu và tạo thành khối máu đông.

Bài tập 2 (trang 38 VBT Sinh học 8): Đánh dấu chiều mũi tên để phản ánh mối quan hệ cho và nhận giữa các nhóm máu để không gây kết dính hồng cầu trong sơ đồ sau:

Trả lời:

Bài tập 3 (trang 38 VBT Sinh học 8):

Quảng cáo

1.Máu có cả kháng nguyên A và B có thể truyền cho người có nhóm máu O được không? Vì sao?

2.Máu không có kháng nguyên A và B có thể truyền cho người có nhóm máu O được không? Vì sao?

3.Máu có nhiễm các tác nhân gây bệnh (virut viêm gan B, virut HIV, …) có thể đem truyền cho người khác được không? Vì sao?

Trả lời:

1.Không thể truyền cho người có nhóm máu O. Do máu có kháng nguyên A và B (nhóm máu AB) sẽ gây kết dính với kháng thể α và β (có trong nhóm máu O).

2.Có thể truyền cho nhóm máu O. Vì máu không có kháng nguyên A và B (nhóm máu O) sẽ không gây kết dính với kháng thể α và β (có trong nhóm máu O).

Quảng cáo

3.Máu nhiễm các tác nhân gây bệnh (virut viêm gan B, virut HIV, …) không thể đem truyền cho người khác. Vì: sẽ gây nhiễm các bệnh này cho người được truyền máu.

II - Bài tập tóm tắt và ghi nhớ kiến thức cơ bản

1. Cơ thể có khả năng chống mất máu bằng cách nào? Do thành phần nào của máu tham gia?

Cơ thể có khả năng chống mất máu bằng cơ chế đông máu.

Sự đông máu liên quan đến hoạt động của tiểu cầu là chủ yếu. Khi chạm vào vết rách trên thành mạch máu của vết thương, tiểu cầu va vào thành mạch giải phóng enzim. Dưới tác dụng của ion Ca2+ biến chất sinh tơ máu thành tơ máu, kết thành mạng lưới ôm giữ các tế bào máu tạo thành cục máu đông bịt kín vết thương ⇒ tránh mất máu.

2. Phải truyền máu khi nào? Khi phải truyền máu cần tuân thủ những nguyên tắc nào?

Phải truyền máu khi cơ thể người thiếu máu, mất máu quá nhiều.

Khi truyền máu cần phải làm xét nghiệm trước để lựa chọn loại máu truyền cho phù hợp, tránh tai biến (hồng cầu người cho bị kết dính trong huyết tương người nhận gây tắc mạch) và tránh bị nhận máu nhiễm các tác nhân gây bệnh.

III - Bài tập củng cố, hoàn thiện kiến thức

Bài tập 1 (trang 39 VBT Sinh học 8): Tiểu cầu đã tham gia bảo vệ cơ thể chống mất máu như thế nào?

Trả lời:

Trong quá trình đông máu, các tiểu cầu đóng vai trò:

- Làm chất xúc tác giúp co mạch máu.

- Dính vào vết thương hình thành nút tiểu cầu tạm thời bịt vết thương.

- Giải phóng enzim làm chất sinh tơ máu biến thành tơ máu.Tơ máu kết thành mạng lưới ôm giữ các tế bào máu và tạo thành khối máu đông.

Bài tập 2 (trang 39 VBT Sinh học 8): Em đã bao giờ bị đứt tay hay một vết thương nào đó gây chảy máu chưa? Vết thương đó lớn hay nhỏ, chảy máu nhiều hay ít? Và lúc đó em đã tự xử lí hay được xử lí như thế nào?

Trả lời:

Ví dụ 1: Em bị đứt tay, vết thương nhỏ, chảy ít máu.

- Cách sơ cứu vết thương chảy máu mao mạch và tĩnh mạch:

+ Dùng ngón tay cái bịt chặt miệng vết thương tới khi máu ngừng chảy.

+ Sát trùng vết thương bằng cồn.

+ Băng kín vết thương.

Chú ý: Sau khi băng nếu thấy vẫn chảy máu, cần đưa đến bệnh viện cấp cứu.

Ví dụ 2: Em bị đứt ở động mạch cổ tay, chảy rất nhiều máu.

- Cách sơ cứu vết thương chảy máu động mạch:

+ Dò tìm vị trí động mạch phía trên vết thương (về phía gần tim).

+ Dùng ngón tay ấn mạnh vào để cầm máu tạm thời. Với vết thương ở tay chân có thể dùng biện pháp buộc dây garô ở phía trên vết thương (cứ 15 phút lại nới dây garô).

+ Sát trùng vết thương. Băng kín vết thương.

+ Đưa ngay đến bệnh viện cấp cứu.

Chú ý: Trên khăn buộc garô cần ghi chú thời gian bắt đầu buộc garô và những khoảng cách thời gian nới garô trên đường đến bệnh viện.

Bài tập 3 (trang 39 VBT Sinh học 8): Trong gia đình em có những ai đã từng được xét nghiệm máu và có nhóm máu gì? Thử thiết lập sơ đồ quan hệ cho và nhận máu của cá nhân đó.

Trả lời:

- Trong gia đình em thì em đã từng được xét nghiệm máu với nhóm máu O.

- Nhóm máu O sẽ cho được những người có nhóm máu O, A, B, AB và chỉ nhận được máu từ những người có nhóm máu O.

Bài tập 4 (trang 40 VBT Sinh học 8): Hãy chọn các từ hay cụm từ sau để điền vào chỗ trống trong câu để câu trở nên hoàn chỉnh và hợp lí.

Trả lời:

Đông máu là một cơ chế bảo vệ cơ thể để chống mất máu. Sự đông máu liên quan đến hoạt động của tiểu cầu là chủ yếu để hình thành một búi tơ máu ôm giữ các tế bào máu thành một khối máu đông bịt kín vết thương.

Các bài giải vở bài tập Sinh học lớp 8 (VBT Sinh học 8) khác:

  • Bài 13: Máu và môi trường trong cơ thể
  • Bài 14: Bạch cầu - Miễn dịch
  • Bài 15: Đông máu và nguyên tắc truyền máu
  • Bài 16: Tuần hoàn máu và lưu thông bạch huyết
  • Bài 17: Tim và mạch máu

Xem thêm các loạt bài Để học tốt Sinh học 8 hay khác:

  • Giải bài tập Sinh học 8
  • Lý thuyết & 650 câu hỏi trắc nghiệm Sinh học 8
  • Giải bài tập Sinh 8 (ngắn nhất)
  • Giải sách bài tập Sinh học 8
  • 750 Bài tập trắc nghiệm Sinh học 8
  • Top 24 Đề thi Sinh 8 có đáp án
  • Giải vở bài tập sinh học 8 bài 15
    Gói luyện thi online hơn 1 triệu câu hỏi đầy đủ các lớp, các môn, có đáp án chi tiết. Chỉ từ 200k!

Săn SALE shopee tháng 12:

  • Đồ dùng học tập giá rẻ
  • Sữa dưỡng thể Vaseline chỉ hơn 40k/chai
  • Tsubaki 199k/3 chai
  • L'Oreal mua 1 tặng 3

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, GÓI THI ONLINE DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 8

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi dành cho giáo viên và gia sư dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Giải vở bài tập sinh học 8 bài 15

Giải vở bài tập sinh học 8 bài 15

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giải vở bài tập Sinh học lớp 8 | Giải VBT Sinh học 8 được biên soạn bám sát nội dung VBT Sinh học lớp 8.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.