Giá trị thị trường là gì

Giá Trị Thị Trường Khái Niệm Và Ý Nghĩa Đối Với Danh Mục Đầu Tư Của Bạn

Bởi
Investo Admin 1
-
16/08/2019
1966
Thời gian đọc: 12 phút

Dù cổ phiếu vốn hóa lớn vẫn đang là những cái tên được giới đầu tư, giao dịch và quỹ quản lý quan tâm nhất, để có thể đứng vững bất kể thị trường lên xuống, đa dạng hóa danh mục đầu tư vẫn là điều không thể bỏ qua. Đánh giá giá trị thị trường giúp nhà đầu tư hiểu được quy mô của một công ty trong quá trình định hình chiến lược đầu tư của bản thân và xem xét rủi ro.

Vậy giá trị thị trường là gì?

Giá trị thị trường (market cap giá trị vốn hóa thị trường) của một công ty là thuật ngữ mà có lẽ mọi nhà đầu tư đều đã nghe tới, nhưng không phải ai cũng nắm rõ, Mike Loewengart, giám đốc đầu tư của E-Trade Financial, một công ty môi giới có trụ sở tại New York cho biết.

Giá trị thị trường bằng với tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một công ty nhân với giá cổ phiếu hiện đang giao dịch. Ví dụ, một công ty có tổng cộng 50 triệu cổ phiếu đang lưu hành với giá 100 USD, sẽ có giá trị thị trường 5 tỷ USD. Đây là một chỉ tiêu quan trọng để xếp loại cổ phiếu, khi cần đo lường quy mô, mức độ rủi ro, tình hình hoạt động trên thị trường quốc tế của một công ty.

Hiểu rõ khái niệm và ý nghĩa của giá trị thị trường một công ty có thể giúp bạn đưa ra những quyết định đầu tư, Loewengart cho biết.

Giá trị vốn hóa nhỏ thường là những công ty mới thành lập

Những công ty mới hoặc tương đối non trẻ thường được gọi là nhóm small cap (vốn hóa nhỏ), chủ yếu hoạt động ở thị trường nội địa, trong một ngành nghề cụ thể, với giá trị thị trường từ 300 triệu đến 2 tỷ đô la.

Dù hồ sơ kinh doanh của họ không dày như những công ty vốn hóa vừa và lớn, những công ty này có tiềm năng tăng giá trị vốn cao hơn, với chi phí rủi ro cũng lớn hơn, ông cho biết.

Công ty vốn hóa nhỏ thường không được nhà đầu tư đánh giá cao do tỷ suất lợi nhuận biến động. Tuy nhiên trong vòng 20 năm qua, các chỉ số theo dõi nhóm cổ phiếu vốn hóa nhỏ lại vượt trội hơn các chỉ số vốn hóa lớn trong dài hạn, Derek Horstmeyer, trợ lý giáo sư tài tại Đại học George Mason chỉ ra.

Một số thời kỳ cụ thể sẽ có khác biệt. Năm năm qua, chỉ số S&P 500 của các cổ phiếu vốn hóa lại tăng nhanh hơn Russell 2000 10%.

Theo Horstmeyer, trong điều kiện thị trường tín dụng bị thắt chặt, nhà đầu tư nên tránh bán cố phiếu, hoặc các quỹ tương hỗ vốn hóa nhỏ và đầu tư vào cổ phiếu vốn hóa lớn.

Thông thường, khi dữ liệu kinh tế xấu đi, cổ phiếu vốn hóa nhỏ sẽ bị ảnh hưởng nhiều hơn. Khi một nhà đầu tư bán cổ phiếu vốn hóa nhỏ sau khi nghe những tin tức này, giá cổ phiếu vốn đã giảm trước đó. Theo đó, nếu theo chiến lược kiểu này, nhà đầu tư đang bán ra với mức giá thấp, ông phân tích.

Cổ phiếu vốn hóa nhỏ dễ biến động, tính thanh khoản thấp có thể không phù hợp với nhiều nhà đầu tư. Bạn cần phải xét tới mức độ rủi ro mình có thể gánh chịu, theo Jodie Gunzberg, chiến lược gia đầu tư tại Graystone Consulting, một công ty trực thuộc Morgan Stanley có trụ sở tại New York.

Tuy nhiên, một số cổ phiếu vốn hóa nhỏ lại rất đáng để bạn xem xét, những mã này giúp bạn đa dạng hóa và hưởng lợi khi nền kinh tế tăng trưởng và đồng nội tệ mạnh lên do hầu hết hoạt động kinh doanh diễn ra ở thị trường nội địa, Gunzberg nhận xét tiềm năng tăng trưởng của nhóm này.

Do nhóm này thường là các công ty mới thành lập, có tốc độ tăng trưởng nhanh, đem lại tiềm năng giá cổ phiếu tăng lớn hơn, tỷ suất sinh lời cao hơn cho nhà đầu tư, Michelson cho biết.

Ví dụ, một cổ phiếu vốn hóa nhỏ với 250 triệu đô la giá trị vốn hóa trị thường sẽ dễ gấp đôi giá trị hơn một cổ phiếu vốn hóa lớn với 250 tỷ đô la giá trị thị trường, ông phân tích.

Các cổ phiếu khác nhau có mức định giá và lợi tức khác nhau. Xét trung bình trong ngắn hạn và dài hạn, cổ phiếu vốn hóa nhỏ sẽ có tỷ lệ P/E dự phóng cao hơn nhóm vốn hóa vừa và lớn, Gunzberg cho biết.

Đa dạng hóa với cổ phiếu vốn hóa vừa

Cổ phiếu vốn hóa vừa (Mid-cap stocks) giúp bạn rất nhiều khi muốn đa dạng hóa danh mục đầu tư, do hoạt động kinh doanh của những công ty này tương đối vững chắc, nhưng vẫn đem lại tỷ suất sinh lời lớn hơn các công ty vốn hóa lớn. Một số ví dụ đáng chú ý như Whirpool (mã:WHR) và Aqua America (WTR).

So với cổ phiếu vốn hóa nhỏ, nhóm này chịu nhiều tác động hơn từ các yếu tố kinh tế, lãi suất thay đổi với mức độ biến động vừa phải, thường bị giới đầu tư bỏ sót. Giá trị thị trường nhóm này rơi vào khoảng 2 tỷ đến 10 tỷ đô la.

Nhìn chung, vốn hóa vừa đem lại lợi nhuận tốt trong dài hạn, vì thế đa dạng hóa với nhóm này sẽ có lợi cho danh mục đầu tư, theo Stuart Michelson, giáo sư tài chính tại Đại học Stetson.

Giá trị thị trường là gì
Giá trị thị trường là gì

Cổ phiếu vốn hóa lớn ít biến động

Cổ phiếu vốn hóa lớn (Large-cap stocks), với giá trị thị trường từ 10 tỷ đô trở lên, chiếm ít nhất 70% thị trường cổ phiếu Mỹ, có xu hướng ổn định hơn, là những cái tên quên thuộc trong đời sống hàng ngày của chúng ta như Microsoft Corp. (MSFT), Johnson & Johnson (JNJ) và Exxon Mobil Corp. (XOM).

Cổ phiếu vốn hóa vừa và lớn thường là những công ty đa quốc gia, khiến danh mục đầu tư của bạn chịu ảnh hưởng nhiều hơn từ thị trường quốc tê. Với hầu hết các nhà đầu tư, kết hợp các quy mô vốn hóa khác nhau giúp đa dạng hóa, là phương pháp phòng bị trong giai đoạn thị trường biến động, Loewengart nhận định.

Cổ phiếu vốn hóa lớn thường ít biến động hơn trong thị trường hỗn lộn do giới đầu tư tìm tới những cái tên chất lượng và ổn định, trở nên e ngại rủi ro hơn Michelson cho biết thêm. Một nhược điểm lớn của các cổ phiếu vốn hóa lớn là những công ty này có xu hướng tăng trưởng chậm hơn các công ty vừa và nhỏ vì quy mô đã quá lớn. Ưu điểm là nhiều cổ phiếu vốn hóa lớn trả cổ tức, đem lại nguồn thu nhập và lý do tài chính để mua cổ phiếu, ông nói. Hồi năm 2009, khi cuộc Đại Suy Thoái gần đi tới hồi kết, cổ phiếu vốn hóa vừa và lớn vượt trội hơn nhóm vốn hóa nhỏ. Nhưng trong năm 2016, tình hình đảo chiều, nhóm vốn hóa bật lên hẳn so với hai nhóm kia. Trong dài hạn, cổ phiếu vốn hóa vừa thường vượt trội. Theo Michelson, rủi ro lớn nhất là không đa dạng hóa, chẳng hạn như đầu tư quá nhiều vào vốn hóa nhỏ, có thể phải trải qua nhiều năm yếu kém hơn. Mặt khác, Michelson cũng cho biết thêm rằng các quỹ đầu tư vào cổ phiếu vốn hóa lớn thường có mức phí thấp hơn, làm tăng lợi nhuận ròng một cách hiệu quả.

Các cổ phiếu vốn hóa lớn cũng có nắm giữ ngôi đầu về cổ tức. Tuy nhiên, đây không phải là điểm quá quan trọng nếu nhà đầu tư đang tìm kiếm các cổ phiếu tăng trưởng.

Vấn đề khi đa dạng hóa theo giá trị vốn hóa

Để đa dạng hóa rủi ro và đạt được lợi nhuận dài hạn hợp lý, nhà đầu tư có thể tham khảo khung trọng số 25% vốn hóa lớn, 25% vốn hóa trung bình và 20% vốn hóa nhỏ, Michelson nói.

Danh mục đầu tư đa dạng này cho phép nhà đầu tư duy trì được tính ổn định của các cổ phiếu vốn hóa lớn lớn, lợi nhuận trong dài hạn của các cổ phiếu vốn hóa vừa và lợi nhuận cao hơn đi kèm với rủi ro cao hơn của các cổ phiếu vốn hóa nhỏ. 30% còn lại của danh mục đầu tư nên được đầu tư vào cổ phiếu và trái phiếu quốc tế để đa dạng hóa hơn nữa, ông nói.

Kết hợp tốt các nhóm cổ phiếu theo quy mô vốn hóa đóng vai trò quan trọng, giúp danh mục đầu tư tránh được thua lỗ lớn khi mà thị trường cổ phiếu Mỹ biến động quanh năm, Gunzberg nhận định.

Trong thời kỳ nền kinh tế Mỹ đang tăng trưởng, đồng USD tăng giá, cổ phiếu vốn hóa nhỏ sẽ được ưu tiên hơn. Tuy nhiên, cổ phiếu vốn hóa vừa sẽ vượt trội hơn khi đồng USD rớt giá. Cổ phiếu vốn hóa lớn nhạy cảm nhất với căng thẳng toàn cầu nhưng lại là hầm trú ẩn an toàn.

Kết lại, nhà đầu tư cần đánh giá các điều kiện kinh tế để xác định mức độ phân bổ theo quy mô vốn hóa phù hợp cho danh mục đầu tư của chính mình.

Vân Anh Theo usnews

Join @investoVN on Telegram
Giá trị thị trường là gì
Share
Facebook
Twitter
Pinterest
WhatsApp
Bài trướcJohnson & Johnson (NYSE:JNJ) Đang Nằm Trong Tay Những Cổ Đông Này
Bài tiếp theoAirbus Đang Làm Cho Boeing Dễ Thở Hơn?
Investo Admin 1