Delegate hiểu như thế nào

Delegate có nghĩa là ủy quyền hay ủy thác. Trong lập trình đôi lúc ta gặp tình huống phải thực thi một hành động nào đó, nhưng lại không biết sẽ gọi phương thức nào của đối tượng nào. Chằng hạn, một nút nhấn button khi được nhấn phải thông báo cho đối tượng nào đó biết, nhưng đối tượng này không thể được tiên đoán trong lúc cài đặt lớp button. Vì vậy ta sẽ kết nối lớp button với một đối tượng ủy thác và ủy thác (hay thông báo) cho đối tượng này trách nhiệm thực thi khi button được nhấn.

Đối tượng ủy thác sẽ được gán (đăng ký ủy thác) vào thời điểm khác thích hợp.

Event có nghĩa là sự kiện. Ngày nay mô hình lập trình giao diện người dùng đồ họa (Graphical User Interface - GUI) đòi hỏi cách tiếp cận theo hướng sự kiện. Một ứng dụng ngày nay hiển thị giao diện người dùng và chờ người dùng thao tác. Ứng với mỗi thao tác như chọn một trình đơn, nhấn một nút button, nhập liệu vào ô textbox … sẽ một sự kiện sẽ phát sinh. Một sự kiện có nghĩa là có điều gì đó đã xảy ra và chương trình phải đáp trả.

Delegate và event là hai khái niệm có liên quan chặt chẽ với nhau. Bởi vì để quản lý các sự kiện một cách mềm dẻo đòi hỏi các đáp trả phải được phân phối đến các trình giải quyết sự kiện. Trình giải quyết sự kiện trong C# được cài đặt bằng delegate.

Delegate còn được sử dụng như một hàm callback. Hàm callback là hàm có thể được tự động gọi bởi hàm khác..

Trong C#, delegate được hỗ trợ hoàn toàn bởi ngôn ngữ. Về mặt kỹ thuật, delegate thuộc kiểu tham chiếu được dùng để đóng gói phương thức đã xác định kiểu trả về và số lượng, kiểu tham số. Chúng ta có thể đóng gói bất kỳ phương thức thức nào phù hợp với phương thức của delegate. (Trong C++ có kỹ thuật tương tự là con trỏ hàm, tuy nhiên delegate có tính hướng đối tượng và an toàn về kiểu)

Một delegate có thể được tạo bắng từ khóa delagate, sau đó là kiểu trả về, tên delegate và các tham số của phương thức mà delegate chấp nhận:

public delegate int WhichIsFirst(object obj1, object obj2)

Dòng trên khai báo một delegate tên là WhichIsFirst có thể đóng gói (nhận) bất kỳ một phương thức nào nhận vào hai tham số kiểu object và trả về kiểu int.

Khi một delegate được định nghĩa, ta có thể đóng gói một phương thức với delegate đó bằng cách khởi tạo với tham số là phương thức cho delegate.

Dùng delegate để xác định phương thức vào lúc chạy

Delegate được dùng để xác định (specify) loại (hay kiểu) của các phương thức dùng để quản lý các sự kiện; hoặc để cài đặt các hàm callback trong ứng dụng. Chúng cũng được dùng để xác định các phương thức tĩnh và không tĩnh (còn gọi là phương thức thề hiện - instance methods: là phương chỉ gọi được thông qua một thể hiện của lớp) chưa biết trước vào lúc thiết kế (có nghĩa là chỉ biết vào lúc chạy).

Ví dụ, giả sử chúng ta muốn tạo một lớp túi chứa đơn giản có tên là Pair (một cặp). Lớp này chứa 2 đối tượng được sắp xếp. Chúng ta không biết trước được đối tượng nào sẽ được truyền vào cho một thể hiện của lớp Pair, vì vậy không thể xây dựng hàm sắp xếp tốt cho tất cả các trường hợp. Tuy nhiên ta sẽ đẩy trách nhiệm này cho đối tượng bằng cách tạo phương thức mà công việc sắp xếp có thể ủy thác. Nhờ đó ta có thể sắp thứ thự của các đối tượng chưa biết bằng cách ủy thác trách nhiệm này chính phương thức của chúng.

Ta định nghĩa một delegate có tên WhichIsFirst trong lớp Pair. Phương thức sort sẽ nhận một tham số kiểu WhichIsFirst. Khi lớp Pair cần biết thứ tự của đối tượng bên trong, nó sẽ gọi delegate với hai đối tượng làm tham số. Trách nhiệm quyết định xem đối tượng nào trong 2 đối tượng có thứ tự trước được ủy thác cho phương thức được đóng gói trong delegate.

Để kiểm thử delegate, ta tạo ra hai lớp: Dog và Student. Lớp Dog và Student không giống nhau ngoại trừ cả hai cùng cài đặt phương thức có thể được đóng gói bới WhichIsFirst, vì vậy cả Dog lẫn Student đều thích hợp được giữ trong đối tượng Pair.

Để kiểm thử chương trình chúng ta tạo ra một cặp đối tượng Student và một cặp đối tương Dog và lưu trữ chúng trong hai đối tượng Pair. Ta sẽ tạo một đối tượng delegate để đóng gói cho từng phương thức, sau đó ta yêu cầu đối tượng Pair sắp xếp đối tượng Dog và Student. Sau đây là các bước thực hiện:

public class Pair { // cặp đối tượng public Pair(object firstObject, object secondObject) { thePair[0] = firstObject; thePair[1] = secondObject; } // biến lưu giữ hai đối tượng private object[]thePair = new object[2]; Kế tiếp, ta override hàm ToString() public override string ToString( ) { return thePair[0].ToString() + ", " + thePair[1].ToString(); }

Chúng ta đã có hai đối tượng trong lớp Pair và có thể in chúng ra. Bây giờ là phần sắp xếp chúng và in kết quả sắp xếp. Chúng ta không thể biết trước sẽ có loại đối tượng nào, và vì vậy chúng ta sẽ ủy thác quyền quyết định đối tượng nào có thứ tự trước cho chính các đối tượng. Như vậy ta sẽ yêu cầu đối tượng được xếp thứ tự trong lớp Pair phải cài đặt phương thức cho biết trong hai đối tượng, đối tượng nào có thứ tự trước. Phương thức này sẽ nhận vào hai đối tượng (thuộc bất kỳ loại nào) và trả về kiểu liệt kê: theFirstComeFirst nếu đối tượng đầu có thứ tự trước và theSecondComeFirst nếu đối tượng sau có thứ tự trước.

Những phương thức này sẽ được đóng gói bởi delegate WhichIsFirst định nghĩa trong lớp Pair.

public delegate comparisn WhichIsFirst(object obj1,object obj2)

Trị trả về thuộc kiểu kiểu liệt kê comparison.

public enum comparison { theFirstComesFirst = 1, theSecondComesFirst = 2 }

Bất kỳ một phương thức tĩnh nào nhận hai tham số kiểu object và trả về kiểu comparison đều có thể được đóng gói bởi delegate này vào lúc chạy.

Bây giờ ta định nghĩa phương thức Sort của lớp Pair

public void Sort(WhichIsFirst theDelegatedFunc) { if ( theDelegatedFunc(thePair[0],thePair[1]) == comparison.theSecondComesFirst ) { object temp = thePair[0]; thePair[0] = thePair[1]; thePair[1] = temp; } }

Chúng ta sẽ xắp xếp các sinh viên theo thứ tự tên. Chúng ta phải viết một phương thức trả về theFirstComesFirst nếu tên của sinh viên đầu có thứ tự trước và ngược lại theSecondComesFirst nếu tên sinh viên sau có thứ tự trước. Nếu hàm trả về theSecondComesFirst ta sẽ thực hiện việc đảo vị trí của hai sinh viên trong Pair.

Bây giờ thêm phương thức ReverseSort, để sắp các đối tượng theo thứ tự ngược.

public void ReverseSort(WhichIsFirst theDelegatedFunc) { if ( theDelegatedFunc(thePair[0], thePair[1]) == comparison.theFirstComesFirst ) { object temp = thePair[0]; thePair[0] = thePair[1]; thePair[1] = temp; } }

Bây giờ chúng ta cần vài đối tượng để sắp xếp. Ta sẽ tạo hai lớp Student và Dog. Gán tên cho Student lúc khởi tạo

public class Student { public Student(string name) { this.name = name; }

Lớp Student yêu cầu hai phương thức, một override từ hàm ToString() và một để đóng gói như phương thức được ủy thác.

Student phải override hàm ToString() để phương thức ToString() trong lớp Pair gọi. Hàm chỉ đơn giản trả về tên của sinh viên.

public override string ToString() { return name; }

Cũng cần phải cài đặt phương thức để Pair.Sort() có thể ủy thác quyền quyết định thứ tự hai đối tượng

return (String.Compare(s1.name, s2.name) < 0 ? comparison.theFirstComesFirst : comparison.theSecondComesFirst );

Hàm String.Compare là phương thức của lớp String trong thư viện .Net Framework. Hàm so sánh hai chuỗi và trả về số nhỏ hơn 0 nếu chuỗi đầu nhỏ hơn và trả về số lớn hơn 0 nếu ngược lại. Chú ý rằng hàm trả về theFirstComesFirst nếu chuỗi đầu nhỏ hơn, và trả về theSecondComesFirst nếu chuỗi sau nhỏ hơn.

Lớp thứ hai là Dog. Các đối tượng Dog sẽ được sắp xếp theo trọng lượng, con nhẹ sẽ đứng trước con nặng. Đây là khai báo đầy đủ lớp Dog:

public class Dog { public Dog(int weight) { this.weight=weight; } // dogs are ordered by weight public static comparison WhichDogComesFirst( Object o1, Object o2 ) { Dog d1 = (Dog) o1; Dog d2 = (Dog) o2; return d1.weight > d2.weight ? theSecondComesFirst : theFirstComesFirst; } public override string ToString( ) { return weight.ToString( ); } private int weight; }

Chú ý rằng lớp Dog cũng override phương thức ToString() và cài đặt phương thức tĩnh với nguyên mẫu hàm được khai báo trong delegate. Cũng chú rằng hai phương thức chuẩn bị ủy thác của hai lớp Dog và Student không cần phải trùng tên. [link] là chương tình hoàn chỉnh. Chương trình này giải thích cách các phương thức ủy thác được gọi.

public class Pair { // cặp đối tượng public Pair(object firstObject, object secondObject) { thePair[0] = firstObject; thePair[1] = secondObject; } // biến lưu giữ hai đối tượng private object[]thePair = new object[2]; Kế tiếp, ta override hàm ToString() public override string ToString( ) { return thePair[0].ToString() + ", " + thePair[1].ToString(); } 0

Kết quả :

public class Pair { // cặp đối tượng public Pair(object firstObject, object secondObject) { thePair[0] = firstObject; thePair[1] = secondObject; } // biến lưu giữ hai đối tượng private object[]thePair = new object[2]; Kế tiếp, ta override hàm ToString() public override string ToString( ) { return thePair[0].ToString() + ", " + thePair[1].ToString(); } 1

Chương trình test tạo ra hai đối tượng Student và hai đối tượng Dog, sau đó đưa chúng vào túi chứa Pair. Hàm khởi tạo của Student nhận vào tên sinh viên cò hàm khởi tạo Dog nhận vào trọng lượng của chó.

public class Pair { // cặp đối tượng public Pair(object firstObject, object secondObject) { thePair[0] = firstObject; thePair[1] = secondObject; } // biến lưu giữ hai đối tượng private object[]thePair = new object[2]; Kế tiếp, ta override hàm ToString() public override string ToString( ) { return thePair[0].ToString() + ", " + thePair[1].ToString(); } 2

Sau đó in nội dung của hai túi chứa Pair để xem thứ tự của chúng. Kết quả như sau :

public class Pair { // cặp đối tượng public Pair(object firstObject, object secondObject) { thePair[0] = firstObject; thePair[1] = secondObject; } // biến lưu giữ hai đối tượng private object[]thePair = new object[2]; Kế tiếp, ta override hàm ToString() public override string ToString( ) { return thePair[0].ToString() + ", " + thePair[1].ToString(); } 3

Như mong đợi thứ tự của các đối tượng là thứ tự chúng được thêm vào túi chứa Pair. Kế tiếp chúng ta khởi tạo hai đối tượng delegate

public class Pair { // cặp đối tượng public Pair(object firstObject, object secondObject) { thePair[0] = firstObject; thePair[1] = secondObject; } // biến lưu giữ hai đối tượng private object[]thePair = new object[2]; Kế tiếp, ta override hàm ToString() public override string ToString( ) { return thePair[0].ToString() + ", " + thePair[1].ToString(); } 4

Ở delegate thứ nhất, theStudentDelegate, được tạo bằng cách truyền phương thức tĩnh thích hợp từ lớp Student. Ở delegate thứ hai, theDogDelegate được truyền phương thức tĩnh của lớp Dog.

Các delegate bây giờ có thể được truyền cho các phương thức. Ta truyền delegate thứ nhất cho phương thức Sort() của đối tượng Pair, và sau đó là phương thức ReverseSort. Kết quả được in trên màn hình Console như sau.

public class Pair { // cặp đối tượng public Pair(object firstObject, object secondObject) { thePair[0] = firstObject; thePair[1] = secondObject; } // biến lưu giữ hai đối tượng private object[]thePair = new object[2]; Kế tiếp, ta override hàm ToString() public override string ToString( ) { return thePair[0].ToString() + ", " + thePair[1].ToString(); } 5

Delegate tĩnh

Điểm bất lợi của [link] là nó buộc lớp gọi, trong trường hợp này là lớp Test, phải khởi tạo các delegate nó cần để sắp thứ tự các đối tượng trong một cặp. Sẽ tốt hơn nếu như có thể lấy các delegate từ lớp Dog và Student. Chúng ta có thể làm điều này bằng cách tạo cho trong mỗi lớp một delegate tĩnh. Đối với lớp Student ta thêm như sau:

public class Pair { // cặp đối tượng public Pair(object firstObject, object secondObject) { thePair[0] = firstObject; thePair[1] = secondObject; } // biến lưu giữ hai đối tượng private object[]thePair = new object[2]; Kế tiếp, ta override hàm ToString() public override string ToString( ) { return thePair[0].ToString() + ", " + thePair[1].ToString(); } 6

Dòng lệnh này tạo một delegate tĩnh, chỉ đọc có tên là OrderStudent

Ta có thể tạo tương tự cho lớp Dog

public class Pair { // cặp đối tượng public Pair(object firstObject, object secondObject) { thePair[0] = firstObject; thePair[1] = secondObject; } // biến lưu giữ hai đối tượng private object[]thePair = new object[2]; Kế tiếp, ta override hàm ToString() public override string ToString( ) { return thePair[0].ToString() + ", " + thePair[1].ToString(); } 7

Như vậy mỗi lớp có một delegate riêng, khi cần ta lấy các delegate này và truyền như tham số.

public class Pair { // cặp đối tượng public Pair(object firstObject, object secondObject) { thePair[0] = firstObject; thePair[1] = secondObject; } // biến lưu giữ hai đối tượng private object[]thePair = new object[2]; Kế tiếp, ta override hàm ToString() public override string ToString( ) { return thePair[0].ToString() + ", " + thePair[1].ToString(); } 8

Kết quả hoàn toàn như ví dụ trên.

Delegate như Property

Một vấn đề với delagate tĩnh là nó phải được khởi tạo trước, cho dù có được dùng hay không. Ta có thể cải tiến bằng cách thay đổi biến thành viên tĩnh thành property

Đối với lớp Student, ta bỏ khai báo sau:

public class Pair { // cặp đối tượng public Pair(object firstObject, object secondObject) { thePair[0] = firstObject; thePair[1] = secondObject; } // biến lưu giữ hai đối tượng private object[]thePair = new object[2]; Kế tiếp, ta override hàm ToString() public override string ToString( ) { return thePair[0].ToString() + ", " + thePair[1].ToString(); } 6

và thay thế bằng

public delegate comparisn WhichIsFirst(object obj1,object obj2) 0

Tương tự thay thế cho lớp Dog

public delegate comparisn WhichIsFirst(object obj1,object obj2) 1

Khi property OrderStudent được truy cập, delegate sẽ được tạo:

public delegate comparisn WhichIsFirst(object obj1,object obj2) 2

Khác biệt chính ở đây là delegate sẽ chỉ được khởi tạo khi có yêu cầu.

Thứ tự thực thi với mảng các các delegate

Delegate có thể giúp ta xậy dựng một hệ thống cho phép người dùng có thể quyết định một cách động trình tự thực thi các thao tác. Giả sử chúng ta có hệ thống sử lý ảnh, hệ thống này có thể thao tác ảnh theo nhiều cách như: làm mờ (blur) ảnh, làm sắc nét, quay, lọc v.v…ảnh. Cũng giả sử rằng trình tự áp dụng các hiệu ứng trên ảnh hưởng lớn đến đến chất lượng của ảnh. Người dùng sẽ mong muốn chọn các hiệu ứng họ lẫn trình tự của chúng từ một thực đơn, sau đó hệ thống sẽ thực hiện các hiệu ứng này theo trình tự họ đã định.

Ta có thể tạo một delegate cho mỗi thao tác (hiệu ứng) và đẩy chúng vào một túi chứa có thứ tự, như một mảng chẳng hạn, theo đúng trình tự nó sẽ được thực thi. Khi tất cả các delegate được tạo và thêm vào túi chứa, ta chỉ đơn giản duyệt suốt mảng, gọi các delegate khi tới lượt.

Ta bắt đầu tạo lớp Image để đại diện cho một bức ảnh sẽ được xử lý bởi ImageProcessor :

public delegate comparisn WhichIsFirst(object obj1,object obj2) 3

Lớp ImageProcessor khai báo một delegate không tham số và trả về kiểu void

public delegate comparisn WhichIsFirst(object obj1,object obj2) 4

Sau đó khai báo một số phương thức để thao tác ảnh có nguyên mẫu hàm như delegate đã khai báo ở trên.

public delegate comparisn WhichIsFirst(object obj1,object obj2) 5

Lớp ImageProccessor cần một mảng để giữ các delegate người dùng chọn; một biến để giữ số lượng hiệu ứng muốn xử lý và hiển nhiên một bức ảnh image

public delegate comparisn WhichIsFirst(object obj1,object obj2) 6

ImageProccessor cũng cần một phương thức để thêm delegate vào mảng

public delegate comparisn WhichIsFirst(object obj1,object obj2) 7

Một phương thức để gọi thực thi các hiệu ứng

public delegate comparisn WhichIsFirst(object obj1,object obj2) 8

Cuối cùng ta khai báo các delegate tĩnh để client có thể gọi.

public delegate comparisn WhichIsFirst(object obj1,object obj2) 9

Client sẽ có các đoạn mã để tương tác với người dùng, nhưng chúng ta sẽ làm lơ chuyện này, mặc định các hiệu ứng, thêm chúng vào mảng và sau đó gọi ProcessImage

Sử dụng mảng các delegate

public enum comparison { theFirstComesFirst = 1, theSecondComesFirst = 2 } 0

Trong lớp Test, ImageProcessor được khởi tạo và các hiệu ứng được thêm vào. Nếu người dùng chọn làm mờ ảnh (blur) trước khi lọc ảnh (filter), chỉ cần đơn giản thay đổi thứ tự của chúng trong mảng Tương tự, bất kỳ một hiệu ứng nào cũng có thể được lặp lại bằng cách thêm vào túi chứa delegate nhiều lần.

Multicasting

Multicasting là cách để gọi hai phương thức thông qua một delegate đơn. Điều này sẽ trở nên quan trọng khi quản lý các sự kiện. Mục tiêu chính là để có một delegate đơn có thể gọi nhiều phương thức cùng một lúc. Nó khác với mảng các delagte, trong mảng delegate mỗi delegate chỉ gọi một phương thức. Ví dụ trước dùng một mảng làm túi chứa nhiều delegate khác nhau.

Với multicasting ta có thể tạo một delegate đơn đóng gói nhiều phương thức.

Ví dụ khi một button được nhấn, ta hằn muốn thao tác nhiều hành động cùng một lúc. Ta có thể cài đặt điều này bằng cách cho mỗi button một mảng các delegate, nhưng sẽ dễ hơn và rõ nghĩa hơn khi tạo một multicasting delegate.

Bất kỳ một delegate nào trả về void đều là multicast delegate, mặc dù ta có thể đối xử nó như single cast delegate (là delegate đề cập ở phần trên) nếu muốn. Hai multicast delegate có thể kết nối với nhau bằng toán tử cộng (+). Kết quả là một multicast delegate mới đóng gói tất cả các phương thức của hai delegate toán hạng. Ví dụ, giả sử Writer và Logger là các delegate trả về kiểu void, dòng lệnh sau sẽ kết nối chúng và tạo ra một multicast delegate mới có tên là myMulticastDelegate

public enum comparison { theFirstComesFirst = 1, theSecondComesFirst = 2 } 1

Ta cũng có thể thêm một delegate vào một multicast delegate bằng toán tử cộng bằng (+=). Giả sử ta có Transmitter và myMulticastDelegate là các delegate, dòng lệnh sau:

public enum comparison { theFirstComesFirst = 1, theSecondComesFirst = 2 } 2

tương tự như dòng:

public enum comparison { theFirstComesFirst = 1, theSecondComesFirst = 2 } 3

Để xem cách multicast delegate được tạo và sử dụng, xem qua toàn bộ [link]. Trong ví dụ này ta tạo một lớp tên là MyClassWithDelegate, lớp này định nghĩa một delegate nhận một tham số kiểu chuỗi và trả về kiểu void.

public enum comparison { theFirstComesFirst = 1, theSecondComesFirst = 2 } 4

Sau đó ta định nghĩa một lớp tên là MyImplementingClass có ba phương thức, tất cả đều trả về void và nhận một tham số kiểu chuỗi: WriteString, LogString và TransmitString. Phương thức đầu viết một chuỗi ra màn hình (đầu ra chuẩn), phương thức thứ hai viết ra tập tin lỗi (log file) và phương thức thứ ba chuyển chuỗi lên Internet. Ta tạo các delegate để gọi các phương thức thích hợp.

public enum comparison { theFirstComesFirst = 1, theSecondComesFirst = 2 } 5

Để xem cách kết hợp các delegate ta tạo ra một delegate khác

public enum comparison { theFirstComesFirst = 1, theSecondComesFirst = 2 } 6

và gán nó bằng kết quả của phép cộng hai delegate đã tồn tại

public enum comparison { theFirstComesFirst = 1, theSecondComesFirst = 2 } 1

Ta cũng có thể thêm bằng toán tử cộng bằng

public enum comparison { theFirstComesFirst = 1, theSecondComesFirst = 2 } 2

Cuối cùng ta có thể bỏ một delegate bằng toán tử trừ bằng (-=)

public enum comparison { theFirstComesFirst = 1, theSecondComesFirst = 2 } 9

public void Sort(WhichIsFirst theDelegatedFunc) { if ( theDelegatedFunc(thePair[0],thePair[1]) == comparison.theSecondComesFirst ) { object temp = thePair[0]; thePair[0] = thePair[1]; thePair[1] = temp; } } 0

Kết quả :

public void Sort(WhichIsFirst theDelegatedFunc) { if ( theDelegatedFunc(thePair[0],thePair[1]) == comparison.theSecondComesFirst ) { object temp = thePair[0]; thePair[0] = thePair[1]; thePair[1] = temp; } } 1

Sức mạnh của multicast delegate sẽ dễ hiểu hơn trong khái niệm event.

Giao diện người dùng đồ họa (Graphic user inteface - GUI), Windows và các trình duyệt yêu cầu các chương trình đáp ứng các sự kiện. Một sự kiện có thể là một button được nhấn, một nục thực đơn được chọn, một tập tin đã chuyển giao hoàn tất v.v…. Nói ngắn gọn, là một việc gì đó xảy ra và ta phải đáp trả lại. Ta không thể tiên đoán trước trình tự các sự kiện sẽ phát sinh. Hệ thống sẽ im lìm cho đến khi một sự kiện xảy ra, khi đó nó sẽ thực thi các hành động để đáp trả kiện này.

Trong môi trường GUI, có rất nhiều điều khiển (control, widget) có thể phát sinh sự kiện Ví dụ, khi ta nhấn một button, nó sẽ phát sinh sự kiện Click. Khi ta thêm vào một drop-down list nó sẽ phát sinh sự kiện ListChanged.

Các lớp khác sẽ quan tâm đến việc đáp trả các sự kiện này. Cách chúng đáp trả như thế nào không được quan tâm đến (hay không thể) ở lớp phát sinh sự kiện. Nút button sẽ nói "Tôi được nhấn" và các lớp khác đáp trả phù hợp.

Publishing và Subcribing

Trong C#, bất kỳ một lớp nào cũng có thể phát sinh (publish) một tập các sự kiện mà các lớp khác sẽ bắt lấy (subscribe). Khi một lớp phát ra một sự kiện, tất cả các lớp subscribe đều được thông báo.

Với kỹ thuật này, đối tượng của ta có thể nói "Đây là các vấn đề mà tôi có thể thông báo cho anh biết" và các lớp khác sẽ nói "Vâng, hãy báo cho tôi khi nó xảy ra". Ví dụ như, một button sẽ thông báo cho bất ký các lớp nào quan tâm khi nó được nhấn. Button được gọi là publisher bởi vì button publish sự kiện Click và các lớp khác sẽ gọi là subscribers bởi vì chúng subscribe sự kiện Click

Event và Delegate

Event trong C# được cài đặt bằng delegate. Lớp publish định nghĩa một deleagte mà các lớp subscribe phải cài đặt. Khi một sự kiện phát sinh, phương thức của lớp subscribe sẽ được gọi thông qua delegate.

Cách quản lý các sự kiện được gọi là event handler (trình giải quyết sự kiện). Ta có thể khai báo một event handler như là ta đã làm với delegate.

Để thuận tiện, event handler trong .NET Framework trả về kiểu void và nhận vào 2 tham số. Tham số thứ nhất cho biết nguồn của sự kiện; có nghĩa là đối tượng publish. Tham số thứ hai là một đối tượng thừa kế từ lớp EventArgs. Có lời khuyên rằng ta nên thiết kế theo mẫu được qui định này.

EventArgs là lớp cơ sở cho tất cả các dữ liệu về sự kiện. Ngoại trừ hàm khởi tạo, lớp EventArgs thừa kế hầu hết các phương thức của lớp Object, mặc dù nó cũng có thêm vào một biến thành viên empty đại diện cho một sự kiện không có trạng thái (để cho phép sử dụng có hiệu quả hơn các sự kiện không có trạng thái). Các lớp con thừa kế từ EventArgs chứa các thông tin về sự kiện.

Events are properties of the class publishing the event. The keyword event controls how the event property is accessed by the subscribing classes. The event keyword is designed to maintain the publish/subscribe idiom.

Giả sử ta muốn tạo một lớp đồng hồ (Clock) sử dụng event để thông báo các lớp subscribe biết khi nào thời gian thay đổi (theo đơn vị giây). Gọi sự kiện này là OnSecondChange. Ta khai báo sự kiện và event handler theo cú pháp sau đây:

[attributes] [modifiers] event type member-name

Ví dụ như:

public void Sort(WhichIsFirst theDelegatedFunc) { if ( theDelegatedFunc(thePair[0],thePair[1]) == comparison.theSecondComesFirst ) { object temp = thePair[0]; thePair[0] = thePair[1]; thePair[1] = temp; } } 2

Ví dụ này không có attribute (attribute sẽ được đề cập sau). "modifier" có thể là abstract, new, override, static, virtual hoặc là một trong bốn acess modifier, trong trường hợp này là public

Từ khóa event theo sau modifier

type là kiểu delegate liên kết với event, trong trường hợp này là SecondChangeHandler

member name là tên của event, trong trường hợp này là OnSecondChange. Thông thường nó được bắt đầu bằng từ On (không bắt buộc)

Tóm lại dòng lệnh này khai báo một event tên là OnSecondChange, cài đặt một delegate có kiểu là SecondChangeHandler.

Khai báo của SecondChangeHandler là

public void Sort(WhichIsFirst theDelegatedFunc) { if ( theDelegatedFunc(thePair[0],thePair[1]) == comparison.theSecondComesFirst ) { object temp = thePair[0]; thePair[0] = thePair[1]; thePair[1] = temp; } } 3

Như đã đề cập, để cho thuận tiện một event handler phải trả về kiểu void và nhận vào hai tham số: nguồn phát sinh sự kiện (trường hợp này là clock) và một đối tượng thừa kế từ lớp EventArgs, trong trường hợp này là TimeInfoEventArgs. TimeInfoEventArgs được khai báo như sau:

public void Sort(WhichIsFirst theDelegatedFunc) { if ( theDelegatedFunc(thePair[0],thePair[1]) == comparison.theSecondComesFirst ) { object temp = thePair[0]; thePair[0] = thePair[1]; thePair[1] = temp; } } 4

Một đối tượng TimeInfoEventArgs sẽ có các thông tin về giờ, phút, giây hiện hành. Nó định nghĩa một hàm dựng và ba biến thành viên kiểu số nguyên (int), public và chỉ đọc.

Lớp Clock có ba biến thành viên hour, minute và second và chỉ duy nhất một phương thức Run():

public void Sort(WhichIsFirst theDelegatedFunc) { if ( theDelegatedFunc(thePair[0],thePair[1]) == comparison.theSecondComesFirst ) { object temp = thePair[0]; thePair[0] = thePair[1]; thePair[1] = temp; } } 5

Hàm Run có vòng lặp for vô tận luôn luôn kiểm tra giờ hệ thống. Nếu thời gian thay đổi nó sẽ thông báo đến tất cả các subscriber.

Đầu tiên là ngủ trong 10 mili giây

public void Sort(WhichIsFirst theDelegatedFunc) { if ( theDelegatedFunc(thePair[0],thePair[1]) == comparison.theSecondComesFirst ) { object temp = thePair[0]; thePair[0] = thePair[1]; thePair[1] = temp; } } 6

Sleep là phương thức tĩnh của lớp Thread, thuộc về vùng tên System.Threading. Lời gọi Sleep nhằm ngăn vòng lặp không sử dụng hết tài nguyên CPU của hệ thống. Sau khi ngủ 10 mili giây, kiểm tra giờ hiện hành

public void Sort(WhichIsFirst theDelegatedFunc) { if ( theDelegatedFunc(thePair[0],thePair[1]) == comparison.theSecondComesFirst ) { object temp = thePair[0]; thePair[0] = thePair[1]; thePair[1] = temp; } } 7

Khoảng sau 100 lần kiểm tra , giá trị giây sẽ tăng. Phương thức sẽ thông báo thay đổi này cho các subscriber. Để thực hiện điều này, đầu tiên tạo một đối tượng TimeInfoEventArgs mới.

public void Sort(WhichIsFirst theDelegatedFunc) { if ( theDelegatedFunc(thePair[0],thePair[1]) == comparison.theSecondComesFirst ) { object temp = thePair[0]; thePair[0] = thePair[1]; thePair[1] = temp; } } 8

Sau đó thông báo cho các subscriber bằng cách phát ra sự kiện OnSecondChange

public void Sort(WhichIsFirst theDelegatedFunc) { if ( theDelegatedFunc(thePair[0],thePair[1]) == comparison.theSecondComesFirst ) { object temp = thePair[0]; thePair[0] = thePair[1]; thePair[1] = temp; } } 9

Nếu không có subsrciber nào đăng ký, OnSecondChange có trị null, kiểm tra điều này trước khi gọi.

Nhớ rằng OnSecondChange nhận 2 tham số: nguồn phát sinh sự kiện và đối tượng thừa kế từ lớp EventArgs. Quan sát kỹ ta thấy phương thức dùng từ khóa this làm tham số bởi chính clock là nguồn phát sinh sự kiện.

Phát sinh một sự kiện sẽ gọi tất cả các phương thức đã đăng ký với Clock thông qua deleagte. Chúng ta xem xét vấn đề này ngay bây giờ.

Mỗi lần sự kiện phát sinh, ta cập nhật trạng thái của lớp Clock:

public void ReverseSort(WhichIsFirst theDelegatedFunc) { if ( theDelegatedFunc(thePair[0], thePair[1]) == comparison.theFirstComesFirst ) { object temp = thePair[0]; thePair[0] = thePair[1]; thePair[1] = temp; } } 0

Vấn đề còn lại là tạo lớp subcriber. Ta sẽ tạo ra 2 lớp. Lớp thứ nhất là DisplayClock. Lớp này hiển thị thời gian ra màn hình Console. Ví dụ này đơn giản tạo ra 2 phương thức, phương thức thứ nhất là Subscribe có nhiệm vụ subscribe sự kiện OnSecondChange. Phương thức thứ hai là một event handler tên TimeHasChanged

public void ReverseSort(WhichIsFirst theDelegatedFunc) { if ( theDelegatedFunc(thePair[0], thePair[1]) == comparison.theFirstComesFirst ) { object temp = thePair[0]; thePair[0] = thePair[1]; thePair[1] = temp; } } 1

Khi phương thức đầu, Subscribe, được gọi, nó tạo một delegate SecondChangeHandler truyền cho phương thức TimeHasChanged. Việc này đăng ký delegate cho sự kiện OnSecondChange của Clock

Ta sẽ tạo lớp thứ hai, lớp này cũng sẽ đáp ứng sự kiện, tên là LogCurrentTime. Lớp này chỉ đơn giản ghi lại thời gian vào một tập tin, nhưng để đơn giản lớp này cũng xuất ra màn hình console.

public void ReverseSort(WhichIsFirst theDelegatedFunc) { if ( theDelegatedFunc(thePair[0], thePair[1]) == comparison.theFirstComesFirst ) { object temp = thePair[0]; thePair[0] = thePair[1]; thePair[1] = temp; } } 2

Mặc dù trong ví dụ này hai lớp tương tự như nhau, nhưng bất kỳ lớp nào cũng có thể subscribe một event.

Chú ý rằng event được thêm vào bằng toán tử

public void ReverseSort(WhichIsFirst theDelegatedFunc) { if ( theDelegatedFunc(thePair[0], thePair[1]) == comparison.theFirstComesFirst ) { object temp = thePair[0]; thePair[0] = thePair[1]; thePair[1] = temp; } } 3. Điều này cho phép các sự kiện mới được thêm vào sự kiện OnSecondChange của đối tượng Clock mà không làm hỏng đi các sự kiện đã đăng ký trước đó. Khi LogCurrentTime subscribe vào sự kiện OnSecondChanged, ta không cần quan tâm rằng DisplayClock đã subscribe hay chưa.

public void ReverseSort(WhichIsFirst theDelegatedFunc) { if ( theDelegatedFunc(thePair[0], thePair[1]) == comparison.theFirstComesFirst ) { object temp = thePair[0]; thePair[0] = thePair[1]; thePair[1] = temp; } } 4

Kết quả :

public void ReverseSort(WhichIsFirst theDelegatedFunc) { if ( theDelegatedFunc(thePair[0], thePair[1]) == comparison.theFirstComesFirst ) { object temp = thePair[0]; thePair[0] = thePair[1]; thePair[1] = temp; } } 5

Tách rời Publisher khỏi Subsciber

Lớp Clock chỉ nên đơn giản in thời gian hơn là phải phát sinh sự kiện, vậy tại sao phải bị làm phiền bằng việc sử dụng gián tiếp delegate? Thuận lợi của ý tưởng publish/subscribe là bất kỳ lớp nào (bao nhiêu cũng được) cũng có thể được thông báo khi một sự kiện phát sinh. Lớp subscribe không cần phải biết cách làm việc của Clock, và Clock cũng không cần biết chuyện sẽ xảy ra khi một sự kiện được đáp trả. Tương tự một button có thể phát ra sự kiện OnClick và bất kỳ lớp nào cũng có thể subscribe sự kiện này, nhận về thông báo khi nào button bị nhấn.

Publisher và Subscriber được tách biệt nhờ delegate. Điều này được mong chờ nhất vì nó làm cho mã nguồn được mềm dẻo (flexible) và dễ hiểu. Lớp Clock có thể thay đổi cách nó xác định thời gian mà không ảnh hưởng tới các lớp subscriber. Tương tự các lớp subscriber cũng có thể thay đổi cách chúng đáp trả sự kiện mà không ảnh hưởng tới lớp Clock. Hai lớp này hoàn toàn độc lập với nhau, và nó giúp cho mã nguồn dễ bảo trì hơn.