Đề toán thi vào lớp 10 có đáp án năm 2024

Dưới đây là 10 Đề thi thử vào lớp 10 môn Toán tại các trường THCS của Hà Nội năm 2024 - 2025 kèm đáp án của Hà Nội:

[1] Đề thi thử vào lớp 10 môn Toán của Hà Nội - Đề 01:

Tải về

[2] Đề thi thử vào lớp 10 môn Toán của Hà Nội - Đề 02:

Tải về

[3] Đề thi thử vào lớp 10 môn Toán của Hà Nội - Đề 03:

Tải về

[4] Đề thi thử vào lớp 10 môn Toán của Hà Nội - Đề 04:

Tải về

[5] Đề thi thử vào lớp 10 môn Toán của Hà Nội - Đề 05:

Tải về

[6] Đề thi thử vào lớp 10 môn Toán của Hà Nội - Đề 06:

Tải về

[7] Đề thi thử vào lớp 10 môn Toán của Hà Nội - Đề 07:

Tải về

[8] Đề thi thử vào lớp 10 môn Toán của Hà Nội - Đề 08:

Tải về

[9] Đề thi thử vào lớp 10 môn Toán của Hà Nội - Đề 09:

Tải về

Tổng hợp Đề thi thử vào lớp 10 môn Toán Hà Nội năm 2024 - 2025 kèm đáp án? [Hình từ Internet]

Hồ sơ tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2024-2025 bao gồm những gì?

Căn cứ Điều 6 Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 11/2014/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 05/2018/TT-BGDĐT quy định hồ sơ tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2024-2025 bao gồm các giấy tờ sau:

- Bản sao giấy khai sinh hợp lệ.

- Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp trung học cơ sở tạm thời hoặc bản sao bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.

- Học bạ cấp trung học cơ sở.

- Giấy xác nhận chế độ ưu tiên do cơ quan có thẩm quyền cấp nếu thuộc đối tượng ưu tiên.

- Giấy xác nhận do ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp [đối với người học đã tốt nghiệp trung học cơ sở từ những năm học trước] không trong thời gian thi hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ hoặc vi phạm pháp luật.

Độ tuổi của học sinh thi vào lớp 10 là bao nhiêu?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 28 Luật Giáo dục 2019 quy định như sau:

Điều 28. Cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông
1. Các cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông được quy định như sau:
a] Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm;
b] Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm;
c] Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm.
2. Trường hợp học sinh được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a] Học sinh học vượt lớp trong trường hợp phát triển sớm về trí tuệ;
b] Học sinh học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh thuộc hộ nghèo, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Giáo dục phổ thông được chia thành giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Giai đoạn giáo dục cơ bản gồm cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở; giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp là cấp trung học phổ thông. Học sinh trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp được học khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc dạy và học tiếng Việt cho trẻ em là người dân tộc thiểu số trước khi vào học lớp một; việc giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Theo đó, độ tuổi của học sinh thi vào lớp 10 trong trường hợp bình thường là 15 tuổi [được tính theo năm], ngoại trừ đối tượng học sinh thuộc diện được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi:

- Học sinh học vượt lớp trong trường hợp phát triển sớm về trí tuệ;

- Học sinh học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh thuộc hộ nghèo, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Môn Văn chung ; Môn Toán chung; Môn Anh chung ; Môn Văn chuyên ; Môn Toán [chuyên Tin] ; Môn Sử chuyên ; Môn Lý chuyên ; Môn Toán chuyên ; Môn Hóa chuyên ; Môn Anh chuyên ; Môn Sinh chuyên ; Môn Địa chuyên

Chủ Đề