Database trung gian là gì

Mối quan hệ nhiều-đến-nhiều là mối quan hệ bảng được sử dụng phổ biến nhất. Các báo cáo này cung cấp các thông tin quan trọng, chẳng hạn như khách hàng nào mà nhân viên bán hàng của bạn đã liên hệ và sản phẩm nào nằm trong đơn hàng của khách hàng.

Mối quan hệ nhiều đối nhiều tồn tại khi một hoặc nhiều mục trong một bảng có thể có mối quan hệ với một hoặc nhiều mục trong bảng khác. Ví dụ:

  • Bảng Đơn hàng của bạn chứa các đơn đặt hàng do nhiều khách hàng đặt [những người được liệt kê trong bảng Khách hàng] và một khách hàng có thể đặt nhiều đơn hàng.

  • Bảng Sản phẩm của bạn chứa các sản phẩm riêng lẻ mà bạn bán, là một phần của nhiều đơn hàng trong bảng Đơn hàng.

  • Một đơn hàng có thể bao gồm một phiên bản [hoặc nhiều phiên bản] của một sản phẩm cụ thể và/hoặc một phiên bản [hoặc nhiều phiên bản] của nhiều sản phẩm.

Ví dụ: đơn hàng 1012 của khách hàng Elizabeth Andersen có thể chứa một sản phẩm 12 và 15 sản phẩm và năm sản phẩm 30.

Bạn tạo mối quan hệ nhiều đối nhiều khác với mối quan hệ một đối một hoặc một với nhiều. Đối với những mối quan hệ này, bạn chỉ cần kết nối các trường phù hợp với một đường thẳng. Để tạo mối quan hệ nhiều đối nhiều, bạn cần tạo một bảng mới để kết nối hai bảng còn lại. Bảng mới này được gọi là bảng trung gian [hay đôi khi là một bảng nối hoặc nối].

Trong kịch bản được mô tả trước đó, bạn tạo một bảng Chi tiết Đơn hàng với các bản ghi chứa, cho mỗi mục trong đơn hàng đã cho bất kỳ, ID từ bảng Đơn hàng và ID từ bảng Sản phẩm. Bạn tạo khóa chính cho bảng đó bằng các khóa kết hợp từ hai bảng.

Trong kịch bản của chúng tôi, đơn hàng số 1012 của Elizabeth Andersen bao gồm các sản phẩm 12, 15 và 30. Điều đó có nghĩa là các mục nhập Chi tiết Đơn hàng của chúng tôi sẽ trông như sau:

ID Đơn hàng

ID Sản phẩm

1012

12

1012

15

1012

30

Elizabeth đã đặt hàng một sản phẩm 12 và 15 và năm sản phẩm 30. Chúng tôi không thể thêm một hàng khác với 1012 và 30 vì ID Đơn hàng và ID Sản phẩm kết hợp tạo thành khóa chính và khóa chính phải là duy nhất. Thay vào đó, chúng ta thêm trường Số lượng vào bảng Chi tiết Đơn hàng.

ID Đơn hàng

ID Sản phẩm

Số_lượng

1012

12

1

1012

15

1

1012

30

5

  1. Chọn Tạo > Bảng.

  2. Chọn Lưu

    .

  3. Đối với Tên Bảng,hãy nhập tiêu đề mô tả. Để cho biết mục đích của đường này, bạn có thể muốn đưa đường giao hoặc dấu trung gian vào tên bảng.

Là cột đầu tiên của bảng, Access sẽ tự động thêm một trường ID. Thay đổi trường đó để khớp ID của bảng thứ nhất trong mối quan hệ nhiều-nhiều của bạn. Ví dụ: nếu bảng thứ nhất là bảng Đơn hàng có tên là ID Đơn hàng và khóa chính của bảng là số, hãy thay đổi tên trường ID trong bảng mới thành ID Đơn hàng và đối với kiểu dữ liệu, hãy sử dụng Số.

  1. Trong Dạng xem Biểu dữliệu, chọn đầu đề cột ID, rồi nhập tên mới cho trường.

  2. Chọn trường bạn vừa đổi tên.

  3. Trên tab Trường, bên dưới Kiểudữ liệu , chọn kiểu dữ liệu để khớp với trường trong bảng ban đầu, như Số hoặc Văn bản Ngắn.

  4. Chọn Bấm để Thêm, rồi chọn kiểu dữ liệu khớp với khóa chính trong bảng thứ hai. Trong đầu đề cột đã được chọn, hãy nhập tên trường khóa chính từ bảng thứ hai, chẳng hạn như ID Sản phẩm.

  5. Nếu bạn cần theo dõi bất kỳ thông tin nào khác về các bản ghi này, chẳng hạn như số lượng mục, hãy tạo các trường bổ sung.

Bây giờ bạn đã có các trường chứa ID từ hai bảng mà bạn muốn kết nối, hãy tạo một khóa chính, dựa trên các ID đó, trong bảng trung gian.

  1. Trong Cửa sổ Thiết kế, mở bảng trung gian.

  2. Chọn cả hai hàng có chứa ID. [Nếu bạn đã làm theo quy trình trước, thì đây là hai hàng đầu tiên.]

  3. Chọn Thiết kế > Khóa Chính.
    Các biểu tượng phím xuất hiện bên cạnh cả hai trường ID.

Để hoàn thành mối quan hệ nhiều đối nhiều, hãy tạo mối quan hệ một đối nhiều giữa trường khóa chính trong mỗi bảng và trường khớp trong bảng trung gian. Để biết chi tiết về cách thực hiện việc này, hãy xem Bắt đầu với mối quan hệ bảng.

Khi bạn hoàn tất, các mối quan hệ sẽ trông giống như thế này:

Bắt đầu với mối quan hệ bảng

Tạo, sửa, hoặc xóa bỏ mối quan hệ

ODBC [viết tắt của Open Database Connectivity – kết nối cơ sở dữ liệu mở] cung cấp một phương pháp API phần mềm chuẩn cho việc sử dụng các hệ quản trị cơ sở dữ liệu [DBMS]. Mục đích của các nhà thiết kế ODBC là làm cho công việc trên độc lập với các ngôn ngữ lập trình, các hệ cơ sở dữ liệu, và hệ điều hành.
Mở ở đây là ám chỉ khả năng kết nối được mọi cơ sở dữ liệu. ODBC là một phương pháp truy xuất cơ sở dữ liệu chuẩn được phát triển bởi SQL Access group vào năm 1992. Mục đích của ODBC là cung cấp cho các trình ứng dụng khả năng truy xuất dữ liệu bất kì mà không phải quan tâm đến việc hiện tại dữ liệu đang được quản lí bởi hệ quản trị cơ sở dữ liệu nào. ODBC làm được việc này bằng cách chèn một lớp trung gian vào giữa trình ứng dụng và hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
Lớp trung gian đó được gọi là một database driver [trình điều vận cơ sở dữ liệu]. Mục đích của lớp trung gian này là chuyển đổi những câu truy vấn của trình ứng dụng thành những lệnh mà hệ quản trị cơ sở dữ liệu hiểu. Để làm được việc này thì cả hai trình ứng dụng và hệ quản trị cơ sở dữ liệu phải hiểu biết ODBC, tức là trình ứng dụng phải có khả năng tạo ra những lệnh ODBC và hệ quản trị cơ sở dữ liệu phải có khả năng đáp lại những lệnh đó.

WEB FAQ  >  Email FAQ  >  Hỏi đáp Tools  >  Hỏi đáp Công cụ

web faq   |   hỏi đáp web   |    hoi dap web   |   website faq   |   hỏi đáp website   |   hoi dap website   |  hướng dẫn sử dụng web   |   huong dan su dung web   |   huong dan web   |   hoi dap Tools |  Hoi dap Cong cu

Database là thuật ngữ được sử dụng nhiều trong các lĩnh vực dữ liệu, lập trình phần mềm, công nghệ thông tin, website … là thành phần vô cùng quan trọng để xây dựng và phát triển phần mềm, ứng dụng trên nền tảng mobile, PC. Vậy database là gì? Vai trò và tầm quan trọng của database như thế nào?Bạn hãy đọc bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết nhé.

Database là gì ?

Mỗi ngày, chúng ta gặp gỡ rất nhiều  con người, sự vật, sự việc và tiếp cận rất nhiều thông tin thuộc nhiều lĩnh vực trong cuộc sống. Tuy nhiên, chúng ta không cần phải nhớ hết tất cả các thông tin. Từ vô vàn thông tin đó, chúng ta lọc ra những thông tin cần thiết và hữu ích để lưu lại. Đây là data [dữ liệu].

Tuỳ theo từng nhu cầu và mục đích sử dụng, lượng data lưu lại của mỗi người sẽ khác nhau. Hình thức data vô cùng phong phú: chữ viết, con số, kí hiệu, hình ảnh, âm thanh,…

Database [cơ sở dữ liệu] là một tập hợp những data [dữ liệu] có liên quan với nhau .  Database được duy trì dưới dạng một tập hợp các tập tin trong hệ điều hành hay được lưu trữ trong các hệ quản trị cơ sở dữ liệu.  [Theo Wikipedia]

Những database điển hình là danh sách học sinh trong lớp, bảng chấm công nhân viên, danh sách kiểm kê hàng hoá,…

Phân loại database

Phân loại database theo mục đích sử dụng

  • Database dạng file: Đây là dạng dữ liệu được lưu trữ dưới dạng các file. Database dạng file thường được sử dụng nhất là *.mdb Foxpro, một số định dạng file khác là text, ascii, *.dbf.
  • Database quan hệ: Đây là dạng dữ liệu [thực thể] khác nhau được lưu trữ trong các bảng dữ liệu.  Giữa các thực thể này có mối liên hệ với nhau gọi là các quan hệ với nhau. Các hệ quản trị hỗ trợ database quan hệ nổi tiếng có thể kể đến: MS SQL server, Oracle, MySQL…
  • Database hướng đối tượng: Đây là dạng dữ liệu cũng được lưu trữ trong các bảng dữ liệu. Điều khác biệt là  các bảng có bổ sung thêm các tính năng hướng đối tượng như lưu trữ thêm các hành vi, nhằm thể hiện hành vi của đối tượng. Mỗi bảng xem như một lớp dữ liệu. Một dòng dữ liệu trong bảng là một đối tượng. Các hệ quản trị có hỗ trợ database hướng đối tượng như: MS SQL server, Oracle, Postgres SQL
  • Database bán cấu trúc: Đây là dạng dữ liệu được lưu dưới định dạng XML, các thông tin mô tả dữ liệu, đối tượng được trình bày trong các thẻ tag. Với ưu điểm lưu trữ được hầu hết các loại dữ liệu khác nhau, database bán cấu trúc là hướng mới trong nghiên cứu và ứng dụng về cơ sở dữ liệu.

Phân loại database theo hệ điều hành

  • Database sử dụng hệ điều hành Linux: MySQL, Mariadb
  • Database sử dụng hệ điều hành Windows: SQL Server – MSSQL

Vai trò và tầm quan trọng của database

Trong thời đại công nghệ 4.0, database chiếm vị trí quan trọng và trở thành một phần không thể thiếu trong hầu hết các hoạt động đời sống hàng ngày.

Cấu trúc sắp xếp có tính hệ thống – đây là điều làm nên sự khác biệt lớn nhất giữa dữ liệu thông thường và cơ sở dữ liệu database. Dữ liệu  sẽ được lưu trữ theo một cấu trúc nhất định , có tính nhất quán cao.

Với đặc điểm này, database giúp người dùng thuận tiện trong việc tạo lập, lưu trữ, tìm kiếm và sử dụng dữ liệu một cách chính xác và nhanh chóng.

Đảm bảo toàn vẹn và an toàn dữ liệu là điểm quan trọng hàng đầu trong công tác lưu trữ dữ liệu. Và database xứng đáng nhận “điểm 10” về độ an toàn dữ liệu.

Nếu muốn lưu dữ liệu ra file text,  bạn nên sử dụng cách lưu ra File .xml và file .csv là tốt nhất. Khi lưu ra hai loại file bạn hoàn toàn có thể chuyển đổi vào database dễ dàng và an toàn. Thông thường cách này thường dùng trong việc sao lưu database ra ngoài để đọc được dễ dàng.

Nhiều người có thể sử dụng database cùng lúc mà không phải qua các khâu rườm rà phức tạp nhờ vào việc truy xuất từ các cách khác nhau.  Do đó, bạn sẽ gặp nhiều thuận lợi trong việc  việc  sử dụng, quản lý, truy cập dữ liệu,…

Bạn có thể linh hoạt thay đổi kích cỡ và độ phức tạp của một database.  Có những database chỉ gồm vài trăm bản ghi [danh sách học sinh của một lớp] và có những database có dung lượng rất lớn [như database quản lí hàng hoá của một hệ thống siêu thị].

Song song đó, hình thức lưu trữ database  cũng khá đa dạng. Database có thể được lưu trữ dưới nhiều dạng khác nhau như ổ cứng, USB hay đĩa CD.

Công tác quản lí dễ dàng hơn

Một database được thiết kế nhầm hỗ trợ trong việc tạo lập, cập nhập và khai thác thông tin được dễ dàng hơn. Dữ liệu sẽ được cập nhật thường xuyên và hoàn toàn không trùng lặp. Sử dụng database giúp tạo ra các sản phẩm chuyên nghiệp hơn, lưu trữ có hệ thống, dễ dàng trong công tác quản lí.

Với ưu điểm đó, database ngày càng phổ biến trong lĩnh vực lập trình ứng dụng nói riêng và công nghệ thông tin nói chung.

Ví dụ: Hệ thống đặt vé máy bay của Vietnam Airlines: ứng dụng database được phát huy tính năng khá tốt. Trong trường hợp nhiều hành khách đặt vé cùng lúc, database sẽ giúp doanh nghiệp tránh khỏi những sai sót không mong muốn. Điển hình như: khách hàng mua phải vé đã bán cho người khác, một vé nhưng nhiều khách hàng đặt, ….

Tích hợp database với hệ thống website là xu hướng hiện nay của các tổ chức, công ty doanh nghiêp. Việc tích hợp này cho phép tổ chức, công ty đó gửi và thu thập thông tin với người dùng nhanh gọn và hiệu quả. Bạn có thể tạo ra database và duy trì một cách thủ công hoặc tin học hoá database. Khi được tin học hoá, một database được tạo ra và duy trì bằng bằng một nhóm chương trình ứng dụng hoặc bằng một hệ quản trị cơ sở dữ liệu.

Tuỳ vào tính chất, nhu cầu sử dụng mà bạn nên chọn một phương thức thích hợp với mình. 

FAQs về database

Để cơ sở dữ liệu luôn được duy trì và vận hành hiệu quả, nhân viên quản trị cơ sở dữ liệu cần thực hiện những công việc sau:

Giám sát truy cập của người dùng: đảm bảo sự thông suốt, chính xác và nhanh chóng trong quá trình người dùng tìm kiếm kết nối đến cơ sở dữ liệu.

Thiết kế, thay đổi cơ sở dữ liệu cho hợp lý: Để đảm bảo việc sử dụng trong thời gian lâu dài phù hợp với các phiên bản mới, cơ sở dữ liệu cần được thiết kế mới theo thời gian.

Tổ chức, hướng dẫn: Trong công việc họ là người viết tài liệu về cơ sở. Bao gồm các dữ liệu chuẩn, quy trình, hướng dẫn, định nghĩa,…

Phát triển, quản lý đảm bảo sự chính xác, toàn vẹn cho CSDL: Công việc của họ là quản lý, kiểm tra các kế hoạch sao lưu, phục hồi. Nhằm mục đích đảm bảo quy trình lưu trữ hoạt động thông suốt, chính xác. Kết hợp cùng các nhân viên kỹ thuật, vận hành, ứng dụng đảm bảo cơ sở dữ liệu toàn vẹn, bảo mật.

SQL là viết tắt của Structured Query Language, nghĩa là ngôn ngữ truy vấn dữ liệu. Có thể coi SQL là ngôn ngữ chung mà bất cứ hệ thống cơ sở dữ liệu quan hệ [RDBMS] nào cũng phải đáp ứng, điển hình như: Oracle Database, SQL Server, MySQL…

Sao lưu và khôi phục dữ liệu là vấn đề rất quan trọng khi quản trị cơ sở dữ liệu, đảm bảo cho dữ liệu không bị mất mát và nếu có sự cố xảy ra thì có thể khôi phục lại trạng thái của cơ sở dữ liệu trước khi xảy ra sự cố. Công việc này phải dựa vào cơ chế Backup và Restore của các hệ quản trị cơ sở dữ liệu.

Khi sử dụng web, bạn đã ít nhất gặp một lần trường hợp bị lỗi Error establishing a database connection. Các nguyên nhân gây ra lỗi trên có thể là do:

  • Thông tin đăng nhập kết nối database không chính xác
  • Các tệp WordPress bị hỏng
  • Cơ sở dữ liệu bị hỏng
  • Máy chủ cơ sở dữ liệu ngừng hoạt động
  • Sử dụng bandwidth quá nhiều

Mọi thắc mắc và góp ý liên quan, xin vui lòng liên hệ ngay TinoHost để được tư vấn chi tiết hoặc Fanpage để cập nhật những thông tin mới nhất nhé!

Với bề dày kinh nghiệm hơn 5 năm cung cấp hosting, dịch vụ cho thuê máy chủ, các dịch vụ liên quan đến tên miền và bảo mật website, hãy để TinoHost đồng hành cùng bạn trên con đường khẳng định thương hiệu trên bản đồ công nghệ toàn cầu!

CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TINO

  • Trụ sở chính: L17-11, Tầng 17, Tòa nhà Vincom Center, Số 72 Lê Thánh Tôn, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
    Văn phòng đại diện: 42 Trần Phú, Phường 4, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Điện thoại: 0364 333 333
    Tổng đài miễn phí: 1800 6734
  • Email:
  • Website: www.tino.org

Video liên quan

Chủ Đề