Công văn chậm nộp bhxh cong ty moi thanh lap

Với quyết tâm giảm tỷ lệ chậm đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp [BHTN] xuống mức thấp nhất, BHXH Việt Nam vừa có Công văn số 4208/BHXH-TST chỉ đạo BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương [BHXH các tỉnh] tăng cường thực hiện các giải pháp đôn đốc thu, giảm nợ tiền chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN.

Theo đó, thời gian qua BHXH các tỉnh đã bám sát các chỉ đạo của BHXH Việt Nam triển khai nhiều giải pháp thu, giảm số tiền chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN như: bám sát, đôn đốc đơn vị sử dụng lao động đóng BHXH, BHYT, BHTN đầy đủ, kịp thời; gửi thông báo kết quả đóng tới người sử dụng lao động; triển khai thanh tra chuyên ngành, kiểm tra đột xuất đối với các đơn vị chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN từ 03 tháng trở lên…

Nhằm triển khai quyết liệt hơn nữa các giải pháp đôn đốc thu, giảm số tiền chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN xuống mức thấp nhất, BHXH Việt Nam yêu cầu Giám đốc BHXH tỉnh thực hiện hiệu quả một số nội dung sau:

Một là, bám sát chỉ đạo của BHXH Việt Nam, cấp ủy chính quyền địa phương triển khai hiệu quả kịch bản phát triển người tham gia BHXH, BHYT, BHTN. Thường xuyên báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Ban chỉ đạo thực hiện chính sách BHXH, BHYT của tỉnh tình hình thực hiện đóng BHXH của các đơn vị trên địa bàn; chủ động đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ thu nợ liên ngành và xử lý đơn vị vi phạm việc đóng BHXH theo quy định của pháp luật.

Hai là, đối với các đơn vị chậm đóng BHXH, linh hoạt triển khai các giải pháp như: gửi thông báo đôn đốc; trực tiếp làm việc tập trung hoặc tổ chức theo hội nghị khách hàng; tổ chức các đoàn kiểm tra, thanh tra...; công khai thông tin dự kiến kiểm tra, thanh tra; chuyển hồ sơ kiến nghị khởi tố đến cơ quan điều tra, xử lý.

Ba là, đề xuất các cấp có thẩm quyền không khen thưởng, vinh danh đối với các đơn vị chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN. Phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí, biểu dương các đơn vị chấp hành tốt nghĩa vụ đóng BHXH, BHYT, BHTN, đồng thời công khai danh sách các doanh nghiệp chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Bốn là, phân công lãnh đạo, trưng tập công chức, viên chức đôn đốc, theo dõi các đơn vị sử dụng lao động trong việc đóng BHXH, BHYT, BHTN. Từ ngày 15/12/2023, trước 18h30 hằng ngày đánh giá kết quả việc thực hiện và báo cáo kết quả về BHXH Việt Nam.

Việc các đơn vị sử dụng lao động chậm đóng BHXH, BHYT đã và đang làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi chính đáng của người lao động. Do đó, bên cạnh sự nỗ lực, quyết liệt của toàn ngành, thời gian qua, BHXH Việt Nam luôn chủ động, tranh thủ sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền địa phương trong công tác thu, giảm tỷ lệ chậm đóng BHXH, BHYT...

Theo đó, các địa phương đã vào cuộc tích cực, như: thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện chính sách BHXH, BHYT; ban hành các văn bản nhằm tăng cường thanh tra, kiểm tra các đơn vị sử dụng lao động chậm đóng, nợ đọng BHXH, BHYT, BHTN; quy định không xem xét, bình xét đề nghị khen thưởng các cấp đối với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN; các đơn vị trốn đóng BHXH, BHYT không được tham gia đấu thầu các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh… Qua đó, góp phần đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật cũng như quyền, lợi ích an sinh chính đáng của người lao động.

Câu trả lời:

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời:

Căn cứ theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội quy định:

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

  1. Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
  1. Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
  1. Cán bộ, công chức, viên chức;
  1. Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ] Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

  1. Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
  1. Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
  1. Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
  1. Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ”.

Nếu người lao động đã ký hợp đồng từ đủ 3 tháng trở lên thì theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, công ty có trách nhiệm tham gia bảo hiểm bắt buộc cho bạn.

Trong trường hợp này, công ty không đóng BHXH cho người lao động, tức là đã vi phạm quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 17 Luật bảo hiểm xã hội 2014, cụ thể:

“Điều 17. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp”

Khi đó, công ty sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

“3. Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội”.

Như vậy, khi công ty không đóng hoặc trốn đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 ngày trở lên thì sẽ phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng. Bên cạnh đó, tùy từng trường hợp còn bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP như sau:

“2. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

  1. Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;
  1. Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định;
  1. Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

3. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

  1. Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
  1. Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này”.

Như vậy:

Nếu công ty không đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thì mức phạt tiền đối với công ty là từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính.Còn nếu trường hợp công ty không đóng cho một số trường hợp, hoặc không đóng cho bạn thì bị phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

Được chậm đóng BHXH bao lâu?

Đối chiếu quy định nêu trên, đơn vị nơi ông Khang làm việc báo tăng [tham gia] BHXH cho người lao động chậm không quá 6 tháng thì thuộc trường hợp chậm đóng BHXH từ 30 ngày trở lên, do đó phải nộp số tiền lãi tính trên số tiền, thời gian chậm đóng.

Công ty chậm đóng bảo hiểm xã hội thì phải làm sao?

Như vậy, khi công ty không đóng hoặc trốn đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 ngày trở lên thì sẽ phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng.

Thẻ BHYT hết hạn bao lâu thì phải làm lãi?

Vì vậy, người tham gia sẽ sử dụng thẻ BHYT lâu dài, không phải đổi lại hàng năm. Việc cấp thẻ BHYT chỉ thực hiện với các trường hợp như: mất, hỏng, có thay đổi thông tin quản lý in trên thẻ [họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, loại đối tượng, mã hưởng, thay đổi nơi khám chữa bệnh, thời gian đủ 5 năm liên tục].

Không đóng bảo hiểm xã hội trong bao lâu thì mất?

Hiện nay, pháp luật về BHXH không có quy định về thời gian tối đa không đóng BHXH sẽ bị mất.

Chủ Đề