Cho 3 điểm abc phân biệt có thể xác định bao nhiêu vectơ có điểm đầu và điểm cuối là các đỉnh abc

Đối với các định nghĩa khác, xem Vectơ [định hướng].

Trong toán học, vật lý và kỹ thuật, véctơ [tiếng Anh: vector hay Hán-Việt: hướng lượng] là một đoạn thẳng có hướng. Đoạn thẳng này biểu thị phương, chiều, độ lớn [chiều dài của vectơ]. Ví dụ trong mặt phẳng cho hai điểm phân biệt A và B bất kì ta có thể xác định được vectơ A B {\displaystyle {\overrightarrow {AB}}} trong hình học được đo bằng độ dài đoạn thẳng AB, ký hiệu giống như ký hiệu giá trị tuyệt đối: | A B | {\displaystyle |{\overrightarrow {AB}}|} đọc là độ dài của vectơ AB

  • Vectơ đơn vị là vectơ có độ dài bằng 1, là vectơ quy ước để so sánh.
  • Ngoài ra, bạn cũng có thể dễ nhận thấy 1 tính chất cộng đơn giản khác của vectơ: | A B | {\displaystyle |{\overrightarrow {AB}}|} + | C D {\displaystyle {\overrightarrow {CD}}} | = |AB + CD|
  • Vectơ-không là vectơ đặc biệt có điểm đầu trùng với điểm cuối. Ký hiệu là A A {\displaystyle {\overrightarrow {AA}}} hoặc 0 {\displaystyle {\overrightarrow {0}}}
  • 2 vectơ cùng phương khi giá của chúng song song hoặc trùng nhau
  • 2 vectơ bằng nhau là 2 vectơ cùng hướng [phương song song, cùng chiều] và độ lớn bằng nhau. Véctơ A B {\displaystyle {\overrightarrow {AB}}} bằng véctơ C D {\displaystyle {\overrightarrow {CD}}} được ký hiệu là A B = C D {\displaystyle {\overrightarrow {AB}}={\overrightarrow {CD}}} .
  • 2 vectơ đối nhau là 2 vectơ ngược hướng [phương song song, ngược chiều] và độ lớn bằng nhau. Vectơ đối của véctơ A B {\displaystyle {\overrightarrow {AB}}} B A {\displaystyle {\overrightarrow {BA}}} , ta có A B = B A {\displaystyle {\overrightarrow {AB}}=-{\overrightarrow {BA}}}
  • Vectơ tự do: vectơ có thể di chuyển tịnh tiến đến một điểm bất kì, thực chất là thay thế bởi một vectơ khác bằng với vectơ cũ
  • Vectơ buộc: vectơ có điểm đầu cố định, không di chuyển được. Trong vật lý, vectơ buộc được dùng để biểu thị các lực tác dụng vào điểm đặt lực.
  • Trong hệ tọa độ Descartes, vectơ a {\displaystyle {\vec {a}}} có điểm đầu đặt tại gốc hệ tọa độ thì có thể xác định hoàn toàn bằng tọa độ của điểm cuối của nó, là một bộ số thực sắp thứ tự [ x , y ] {\displaystyle [x,\,y]} trong mặt phẳng và [ x , y , z ] {\displaystyle [x,\,y,\,z]} trong không gian. Trong không-thời gian bốn chiều, tọa độ đó được xác định bằng [ c t , x , y , z ] {\displaystyle [ct,\,x,\,y,\,z]} trong đó c là tốc độ ánh sáng, t là thời gian.
  • Góc giữa 2 vectơSửa đổi

    Cho 2 vectơ a 0 {\displaystyle {\vec {a}}\neq {\vec {0}}} b 0 {\displaystyle {\vec {b}}\neq {\vec {0}}} . Từ điểm O vẽ O A = a {\displaystyle {\vec {OA}}={\vec {a}}} O B = b {\displaystyle {\vec {OB}}={\vec {b}}} . Khi đó A O B ^ {\displaystyle {\widehat {AOB}}} chính là góc giữa a {\displaystyle {\vec {a}}} b {\displaystyle {\vec {b}}} . Ký hiệu [ a ; b ] = A O B ^ {\displaystyle [{\vec {a}};{\vec {b}}]={\widehat {AOB}}}

    Quy ước trong hình học

    • 0 [ a ; b ] 180 {\displaystyle 0^{\circ }\leq [{\vec {a}};{\vec {b}}]\leq 180^{\circ }}
    • Góc hợp bởi 2 vectơ cùng phương và cùng hướng là 0 {\displaystyle 0^{\circ }}
    • Góc hợp bởi 2 vectơ cùng phương và ngược hướng là 180 {\displaystyle 180^{\circ }}

    Phép toán trên vectơSửa đổi

    Phép cộng vectơ bằng quy tắc hình bình hành [trái] và tam giác [phải]

    Phép cộng hai vectơSửa đổi

    Quy tắcSửa đổi

    Phép cộng hai vectơ: tổng của hai vectơ A B {\displaystyle {\overrightarrow {AB}}} C D {\displaystyle {\overrightarrow {CD}}} là một vectơ được xác định theo quy tắc:

    • Quy tắc 3 điểm: di chuyển vectơ C D {\displaystyle {\overrightarrow {CD}}} sao cho điểm đầu C của C D {\displaystyle {\overrightarrow {CD}}} trùng với điểm cuối B của A B {\displaystyle {\overrightarrow {AB}}} : C B {\displaystyle C\equiv B} . Khi đó vectơ A D {\displaystyle {\overrightarrow {AD}}} có điểm gốc đặt tại điểm A, điểm cuối đặt tại D, chiều từ A đến D là vectơ tổng
    • Quy tắc hình bình hành: di chuyển vectơ C D {\displaystyle {\overrightarrow {CD}}} đến vị trí trùng điểm gốc A của vectơ A B {\displaystyle {\overrightarrow {AB}}} . Khi đó vectơ tổng có gốc đặt tại điểm A, có điểm cuối đặt tại góc đối diện trong hình bình hành tạo ra bởi hai vectơ thành phần A B {\displaystyle {\overrightarrow {AB}}} C D {\displaystyle {\overrightarrow {CD}}} , chiều từ gốc A đến điểm cuối

    Tính chất VectơSửa đổi

    • Tính chất giao hoán

    a + b = b + a {\displaystyle {\vec {a}}+{\vec {b}}={\vec {b}}+{\vec {a}}}

    • Tính chất kết hợp

    [ a + b ] + c = a + [ b + c ] {\displaystyle [{\vec {a}}+{\vec {b}}]+{\vec {c}}={\vec {a}}+[{\vec {b}}+{\vec {c}}]}

    • Tính chất của vectơ-không a + 0 = 0 + a = a {\displaystyle {\vec {a}}+{\vec {0}}={\vec {0}}+{\vec {a}}={\vec {a}}}
    • Với 3 điểm A, B, C thẳng hàng ta có: A B + B C = A C {\displaystyle {\vec {AB}}+{\vec {BC}}={\vec {AC}}}
    • I là trung điểm đoạn thẳng AB A I + B I = 0 {\displaystyle \Leftrightarrow {\vec {AI}}+{\vec {BI}}={\vec {0}}}
    • G là trọng tâm A B C {\displaystyle \vartriangle ABC} G A + G B + G C = 0 {\displaystyle \Leftrightarrow {\vec {GA}}+{\vec {GB}}+{\vec {GC}}={\vec {0}}}

    Hiệu hai vectơSửa đổi

    Ta có: A B {\displaystyle {\overrightarrow {AB}}} - C D {\displaystyle {\overrightarrow {CD}}} = A B {\displaystyle {\overrightarrow {AB}}} +[- C D {\displaystyle {\overrightarrow {CD}}} ]=. A B {\displaystyle {\overrightarrow {AB}}} + D C {\displaystyle {\overrightarrow {DC}}}

    Quy tắc trừ: Với 3 điểm A, B, C, ta có A B A C = C B = C A B A {\displaystyle {\vec {AB}}-{\vec {AC}}={\vec {CB}}={\vec {CA}}-{\vec {BA}}}

    Tích vectơ với một sốSửa đổi

    Quy tắcSửa đổi

    • Phép nhân vectơ với một số: tích của vectơ a {\displaystyle {\vec {a}}} với một số thực r R {\displaystyle r\in \mathbb {R} } là một vectơ có gốc và phương trùng với gốc và phương của a {\displaystyle {\vec {a}}} , cùng chiều nếu r > 0 {\displaystyle r>\ 0} và ngược chiều nếu r < 0 {\displaystyle r

    Chủ Đề