Căn cước công dân gắn chip có thời hạn bao lâu

Tin cùng chuyên mục

  • Hát karaoke dịp Tết năm nay: Cẩn thận bị phạt nặng!
  • 2 lưu ý khi hát karaoke tại nhà dịp Tết để không bị phạt
  • Tết đến, đổi tiền lẻ kiếm lời bị phạt thế nào?
  • Vì sao “cấp tốc” cấp thẻ Căn cước gắn chip trước 01/7/2021
  • Tẩy nốt ruồi, xóa sẹo… có phải làm lại CMND, CCCD?

Những điều quan trọng về thẻ Căn cước Công dân gắn chíp

[ĐCSVN] - Tòa soạn Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam gần đây nhận được nhiều câu hỏi của bạn đọc liên quan đến thẻ Căn cước công dân [CCCD] gắn chíp. Dưới đây là tổng hợp các câu hỏi liên quan đến thẻ CCCD gắn chip mà người dân cần biết.

Thẻ Căn cước công dân đã bắt đầu được cấp ở Việt Nam từ năm 2016, cho đến nay mới có bản gắn chip nhằm nâng cao độ tiện dụng và dễ quản lý hơn.Theo Luật số: 59/2014/QH13 Luật Căn cước công dân ngày 20/11/2014 quy định về Căn cước công dân đối với công dân Việt Nam quy định:

Về đối tượng được cấp thẻ Căn cước công dân

Luật Căn cước công dân quy định tại khoản 1 Điều 19: Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên được cấp thẻ Căn cước công dân.

Bên cạnh đó, Điều 21 quy định: Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

Ngoài ra, những ai đã có Chứng minh nhân dân [9 số và 12 số], thẻ Căn cước công dân mã vạch được đổi sang thẻ Căn cước công dân gắn chip khi có yêu cầu hoặc khi thẻ cũ hết hạn.

Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên được cấp thẻ Căn cước công dân.[ Ảnh ND]

Về số Căn cước công dân chính là mã định danh cá nhân

Tại khoản 2 Điều 19 Luật Căn cước công dân quy định số thẻ căn Cước công dân là mã định danh cá nhân của mỗi cá nhân.

Mã này gắn liền với cá nhân từ khi sinh ra cho đến khi cá nhân chết đi, không thay đổi và trùng lặp với bất cứ người nào khác. Mã định danh cá nhân được xác lập từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, dùng để kết nối, cập nhật chia sẻ khai thác thông tin của công dân.

Về căn cước công dân có thể sử dụng thay thế hộ chiếu

Theo khoản 2 Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014: Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.

Do đó trong một số trường hợp, thẻ Căn cước công dân có thể sẽ thay thế được hộ chiếu.

Về nhiều trường hợp được miễn phí khi cấp thẻ CCCD

Tại khoảng 2 Điều 32 Luật Căn cước công dân quy định: Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân lần đầu không phải nộp lệ phí.

Tại điểm a khoản 3 Điều 32: Đổi thẻ Căn cước công dân theo quy định tại Điều 21 của Luật này;

Công dân không phải nộp lệ phí đổi thẻ Căn cước công dân trong các trường hợp sau: Công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi; trường hợp thẻ Căn cước Công dân được cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định; đổi thẻ Căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.

Ngoài ra, có một số đối tượng được miễn phí khi làm CCCD.

Có thể không cần về nơi thường trú để làm CCCD

Hiện nay, khi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa đi vào hoạt động, người dân cần về nơi thường trú để cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trong hầu hết mọi trường hợp.

Tuy nhiên, căn cứ Điều 16 Thông tư 07/2016/TT-BCA, trường hợp cấp lại thẻ CCCD; đổi thẻ Căn cước công dân khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi; cấp lại khi thẻ bị hư hỏng không sử dụng được là những trường hợp có thể thực hiện tại Công an cấp tỉnh của bất cứ địa phương nào.

Ngoài ra, khi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đi vào hoạt động, công dân có thể đến bất cứ cơ quan nào dưới đây để làm thẻ [Điều 26 Luật CCCD]:

+ Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;

+ Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

+ Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;

+ Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.

Căn cước công dân gắn chip có thể được tích hợp nhiều loại giấy tờ

Theo Bộ Công an, thẻ CCCD gắn chíp điện tử có độ bảo mật cao, dung lượng lưu trữ lớn, cho phép tích hợp nhiều ứng dụng đi kèm như: Ứng dụng chữ ký số, ứng dụng sinh trắc học, ứng dụng mật khẩu một lần,… có thể được sử dụng và kết nối rộng rãi cho các dịch vụ công cộng và tư nhân.

Hiện nay, Bộ Công an đang triển khai kết hợp cùng nhiều cơ quan khác, nghiên cứu để tích hợp các loại giấy tờ lên CCCD gắn chip sao cho hiệu quả, tiết kiệm.

Văn phòng Chính phủ cũng liên tục có văn bản đốc thúc Bộ Công an tích hợp các dữ liệu cần thiết vào thẻ Căn cước công dân, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân và tiết kiệm cho bộ máy nhà nước.

Đồng thời, xây dựng các hướng dẫn, cơ chế khuyến khích một số dịch vụ không phải do nhà nước cung cấp cũng có thể sử dụng thẻ Căn cước công dân và dữ liệu tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để cung cấp dịch vụ.

Căn cước công dân gắn chip có thể được tích hợp nhiều loại giấy tờ. Ảnh ND

Đổi sang Căn cước công dân cần đổi nhiều loại giấy tờ

Khi người dân đổi từ Chứng minh nhân dân 9 số sang Căn cước công dân, số thẻ CMND sẽ bị thay đổi, chuyển từ 9 số sang 12 số. Vì thế, công dân sẽ gặp một số bất tiện khi phải đi thay đổi/cập nhật thông tin trên các giấy tờ liên quan như: Cập nhật thông tin tài khoản ngân hàng; sửa đổi thông tin trên hộ chiếu; sửa thông tin trên cơ sở dữ liệu bảo hiểm xã hội.

Thủ tục làm Căn cước công dân khá đơn giản

Để làm Căn cước công dân, công dân cần điền vào Tờ khai làm Căn cước công dân gắn chip. Nếu thông tin của công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cán bộ Công an so sánh thông tin Tờ khai với Cơ sở dữ liệu này. Nếu chính xác sẽ tiếp hành chụp ảnh, lăn tay… Nếu thông tin chưa chính xác, công dân cung cấp các giấy tờ để cán bộ so sánh, đối chiếu…

Khi Cơ sở dữ liệu quốc gia chưa đi vào hoạt động, người dân phải mang theo Sổ hộ khẩu. Nếu thông tin Sổ hộ khẩu thiếu hoặc chưa chính xác, người dân mới cần mang theo Giấy khai sinh hoặc các giấy tờ hợp pháp khác.

Nhiều trường hợp không đổi sang Căn cước công dân sẽ bị phạt

Theo điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm quy định quản lý, sử dụng Chứng minh nhân dân như sau:

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

b] Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp mới, cấp lại, đổi chứng minh nhân dân.

Như vậy, nếu thuộc trường hợp phải đổi/ cấp lại Chứng minh nhân dân mà không đi đổi/cấp lại, người dân sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 200.000 đồng.

Theo Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP, những trường hợp sau nếu không đi làm CCCD có thể bị phạt: Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng; chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được; thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh; thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; thay đổi đặc điểm nhận dạng.

Căn cước công dân gắn chip không có chức năng định vị

Bộ Công an khẳng định chip được gắn trên thẻ CCCD là để lưu trữ các thông tin của công dân trên thẻ CCCD với mục tiêu là tạo điều kiện thuận tiện cho công dân thực hiện các giao dịch hành chính, đi lại, nâng cao hiệu quả của Chính phủ điện tử, Chính phủ số.

Chip này không có chức năng định vị, theo dõi để xác định vị trí của công dân. Việc tích hợp, sử dụng thông tin trên chip tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin.

Ban Bạn đọc - Cộng tác viên

TTO - Một số bạn đọc thắc mắc xung quanh việc đổi sang căn cước công dân gắn chip vào các độ tuổi theo quy định hiện hành khi mà thời hạn của thẻ căn cước công dân đang sử dụng gần với thời hạn đổi.

  • Làm căn cước công dân gắn chip: Người tạm trú có thể làm tại nơi đang ở?
  • Người tạm trú ở TP.HCM làm căn cước công dân như thế nào?
  • Từ 1-5: Người tạm trú tại TP.HCM cần hồ sơ gì, đến đâu để cấp căn cước công dân?

Người dân đang làm thủ tục cấp CCCD gắn chip điện tử tại Công an quận 4, TP.HCM - Ảnh: TỰ TRUNG

Hiện nay đang tồn tại 4 loại giấy tờ căn cước cùng có hiệu lực sử dụng bao gồm CMND 9 số, CMND 12 số, căn cước công dân [CCCD] mã vạch, CCCD gắn chip [gọi chung là giấy tờ căn cước] do quá trình thay đổi về công nghệ quản lý dân cư.

Nhằm cung cấp cho bạn đọc thông tin tổng quan về 4 loại giấy tờ trên, Tuổi Trẻ khái quát quá trình sử dụng, thời hạn sử dụng và giải đáp các thắc mắc liên quan đến việc đổi CCCD gắn chip.

Thời hạn sử dụngcủa CMND/CCCD

CMND 9 số đã được sử dụng ổn định từ lâu. Theo quy định tại nghị định 05/1999/NĐ-CP và thông tư 04/1999/TT-BCA[C13] về CMND, thời hạn sử dụng CMND là 15 năm.

Từ năm 2012, những thí điểm ban đầu về cấp CMND 12 số đồng thời cũng là số định danh cá nhân dựa trên nền tảng công nghệ về quản lý dân cư đã được thực hiện. Đến năm 2014 đã có một vài tỉnh thành triển khai cấp thí điểm CMND 12 số cho người dân. CMND 12 số cũng có thời hạn sử dụng tương tự CMND 9 số căn cứ quy định như trên.

Từ ngày 1-1-2016 khi luật căn cước công dân hiện hành - Luật căn cước công dân 2014 có hiệu lực đã quy định về việc chuyển thẻ CMND thành CCCD. Lúc này cả nước có 16 tỉnh thành [đủ cơ sở vật chất] thực hiện thí điểm cấp CCCD mã vạch.

Đó là Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Quảng Bình, TP.HCM, Cần Thơ, Tây Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu.

Từ ngày 1-1-2021 đến nay, cả nước đã tiến hành cấp CCCD gắn chip. Khi chuyển sang CCCD gắn chip từ CMND 12 số và CCCD mã vạch thì số định danh [12 số] vẫn giữ nguyên, còn CMND 9 số sẽ phải đổi sang 12 số.

Các loại giấy tờ căn cước [CMND/CCCD] còn hạn vẫn sử dụng bình thường.

* Tôi sinh năm 1983, ở TP.HCM và đang sử dụng CCCD mã vạch được cấp năm 2017. Bây giờ tôi đi đổi sang CCCD gắn chip thì 40 tuổi có phải đổi CCCD nữa không?[Dungdinh83@...].

* Tôi sinh năm 1984, hiện sinh sống ở TP.HCM. Tôi được cấp CCCD mã vạch năm 2017, thời hạn sử dụng ghi trên thẻ đến 2024 là chỉ có 7 năm? Vậy khi nào tôi phải đi đổi CCCD gắn chip?[Thanhnhan@...]

- Theo quy định Luật căn cước công dân, thẻ CCCD phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi [điều 21 Luật căn cước công dân 2014]. Mặt trước của thẻ CCCD gắn chip [cũng như CCCD mã vạch] có in thời hạn sử dụng căn cứ theo mốc thời gian phải đổi như trên.

Thời hạn sử dụng sẽ căn cứ vào ngày tháng năm sinh của người sử dụng thẻ đến mốc ngày, tháng, năm sinh mà người đó đủ các độ tuổi phải đổi CCCD.

Trường hợp bạn đọc sinh năm 1984, có ngày sinh là 23-4 và năm 2017 đã được cấp thẻ CCCD mã vạch thì thời hạn sử dụng ghi trên thẻ là đến ngày 23-4-2024 [mốc tròn 40 tuổi]. Như vậy, đến hết ngày 23-4-2024 thì CCCD đang sử dụng sẽ hết hạn, buộc phải đổi CCCD.

Luật căn cước công dân quy định trường hợp thẻ CCCD được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định [các mốc 25, 40, 60] thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo. Lưu ý cách tính thời hạn là căn cứ ngày tháng năm sinh để tính tuổi [tròn].

Như vậy, ví dụ trường hợp bạn đọc sinh ngày 1-1-1983 hiện nay đang 38 tuổi. Trong thời hạn từ 1-1-2021 [tròn 38 tuổi] đến 1-1-2023 [tròn 40 tuổi] nếu đổi sang CCCD gắn chip thì chiếu theo quy định được sử dụng thẻ CCCD đến năm 60 tuổi mới phải đổi, bỏ qua mốc 40 tuổi.

Đồng thời, căn cứ quy định luật căn cước hiện hành, lần cấp đổi CCCD cuối cùng sẽ được tiến hành khi người dân đủ 60 tuổi. Sau lần cấp đổi này, người dân sẽ sử dụng CCCD đến khi mất và không phải cấp lại CCCD, trừ trường hợp CCCD bị mất, hư hỏng.

* Tôi năm nay đã 72 tuổi, đang dùng CMND 9 số cũng sắp hết hạn sử dụng. Vậy tôi có cần phải làm CCCD gắn chip không?

- Theo quy định tại nghị định 05/1999/NĐ-CP và thông tư 04/1999/TT-BCA[C13] về CMND thì CMND 9 số có thời hạn sử dụng là 15 năm [kể từ ngày cấp, ghi trên mặt sau thẻ CMND].

Các quy định trên không có quy định về mốc tuổi đổi lần cuối cùng [60 tuổi] như Luật căn cước công dân. Vì vậy khi hết thời hạn 15 năm thì người dân buộc phải đổi [nếu không sẽ bị xử phạt hành chính].

Tương tự, trường hợp sử dụng CMND 12 số thì thời hạn cũng áp dụng như CMND 9 số.

Cấp căn cước công dân cho người tạm trú: Đừng để người dân 'đi tới lại đi về'

TTO - Hàng triệu người dân tạm trú tại Hà Nội và TP.HCM khấp khởi mừng khi hai thành phố này tiếp nhận hồ sơ cấp căn cước công dân gắn chip, nhờ vậy họ không phải bỏ việc về quê làm thủ tục này.

Thời hạn sử dụng căn cước công dân gắn chip trong bao lâu?

01/05/2021 | 14:08

Thẻ CCCD gắn chip có nhiều ưu điểm về lưu trữ thông tin, tích hợp nhiều ứng dụng, tạo thuận lợi cho người dân; đồng thời thời hạn sử dụng thẻ cũng khá dài.

Mã số căn cước công dân gắn chip được thay đổi trong trường hợp nào?Những điểm làm căn cước công dân gắn chip tại Hà NộiNhững điều cần giải đáp về căn cước công dân gắn chip

Đầu năm nay, Bộ Công an đã ban hành Thông tư 06, quy định về mẫu thẻCăn cước công dân [CCCD] mới. CCCD gắn chip có nhiều ưu điểm về lưu trữ thông tin, tích hợp nhiều ứng dụng, tạo thuận lợi cho người dân khi thực hiện các giao dịch hành chính.

Trong thời gian tới đây, CCCD gắn chip sẽ còn được tích hợp đầy đủ thông tin, như bằng lái xe, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội... Người dân đi giao dịch và làm thủ tục sẽ không phải mang nhiều loại giấy tờ khác nhau.

Thời hạn căn cước công dân gắn chip

Thẻ CCCD gắn chip có nhiều ưu điểm về lưu trữ thông tin, tích hợp nhiều ứng dụng, tạo thuận lợi cho người dân. [Nguồn ảnh: hochiminhcity.gov.vn]

Trước hết, thẻ CCCD đã được cấp trước ngày ban hành Thông tư số 06 [23/1/2021] vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định, các loại giấy tờ sử dụng thông tin từ thẻ CCCD cũ vẫn nguyên hiệu lực pháp luật.

Tất nhiên mặc dù người dân được khuyến cáo không cần gấp rút đi làm thẻ CCCD gắn chip nếu chưa thực sự cần thiết, cũng có những chính sách khuyến khích để chuyển đổi trước ngày 1/7/2021.

Giống như mẫu CCCD cũ, CCCD gắn chip cần được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, 40 tuổi, và 60 tuổi. Trường hợp thẻ CCCD được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

Như vậy nếu làm CCCD nói chung sau khi tròn 23 tuổi, công dân có thể dùng đến năm 40 tuổi; nếu làm CCCD sau khi tròn 38 tuổi, công dân có thể dùng đến năm 60 tuổi; và nếu làm CCCD sau khi tròn 58 tuổi, công dân có thể dùng đến cuối đời.

Ngoài ra, CCCD được đổi trong các trường hợp: Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được; Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên, đặc điểm nhân dạng; Xác định lại giới tính, quê quán; Có sai sót về thông tin trên thẻ CCCD; hoặc khi công dân có yêu cầu.

H.A.H

Vì sao nên làm căn cước công dân gắn chip trước ngày 1/7/2021?

Mặc dù người dân được khuyến cáo không cần gấp rút đi làm thẻ CCCD gắn chip nếu chưa thực sự cần thiết, cũng có những lý do để cố gắng chuyển đổi trước ngày 1/7/2021. Ví dụ, lệ phí hiện được giảm 50%.

  • Chủ đề :
  • căn cước công dân
  • chip

Video liên quan

Chủ Đề