Cách sử dụng dụng cụ thụt tháo đại tràng

Sử dụng túi súc ruột Enema là 1 trong những bí quyết detox lý tưởng nhất để khiến cho sạch ruột của bạn và thêm tiện dụng bổ sụng. Nhưng làm cho thế nào bạn sở hữu thể sử dụng túi súc ruột tại nhà? Sự thật đơn thuần là nó dễ dàng tương đối an toàn. Nếu bạn muốn 1 cách nhanh chóng, đơn thuần và hiệu quả để khiến sạch ruột và gan của bạn, hoặc bạn bị bệnh bị táo bón, hãy khiến theo lời khuyên này để cảm thấy sự khác biệt.

Hầu như toàn bộ ruột người đều có đa dạng độc tố ở ruột già, ấy là các màng nhầy đóng cặn bẩn, tàng trữ liên tục không dừng nghỉ. Từ nơi đây, những chất bẩn sẽ lên men, tự sản sinh ra độc tố và lan tỏa đi khắp cơ thể. Vì thế chúng ta bắt buộc súc ruột để được thanh nhẹ phần hạ thừa của cơ thể và giảm thiểu được đa dạng bệnh tật.

1. DỤNG CỤ CẦN THIẾT ĐỂ SÚC RUỘT

– Bộ dụng cụ súc ruột Enema [như trong hình], vệ sinh sạch sẽ trước lúc sử dụng – Khăn tắm để trải ở lưng khi nằm súc ruột – Một muỗng dầu để bôi trơn, mang thể sử dụng dầu Ô liu, dầu hạnh nhân…

– Nước súc ruột: Nên sử dụng nước chín tinh khiết, nước suối đóng chai. TỐT NHẤT LÀ DÙNG NƯỚC CẤT [DISTILLED WATER]. Nên đun nước cho ấm lên một chút để tương hợp với nhiệt độ bên trong ruột của bạn. Sử dụng từ 1-2 lít nước cho một lấn súc

Bài viết được tư vấn chuyên môn Thạc sĩ, Bác sĩ Phan Ngọc Hải - Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Bác sĩ Hải từng công tác tại Bệnh viện Phụ sản Nhi Đà Nẵng và Bệnh viện Đa khoa Hoàn Mỹ Đà Nẵng.Thế mạnh của bác là khám và điều trị nhi khoa tổng quát, khám và điều trị nhi sơ sinh, hồi sức nhi.

Thụt tháo hậu môn cho trẻ là thủ thuật được thực hiện bằng cách đưa một lượng dịch qua trực tràng vào đại tràng nhằm điều trị tình trạng táo bón hoặc hỗ trợ các phương pháp chẩn đoán, chữa bệnh khác. Thực hiện thụt tháo đúng cách giúp giảm bớt đau đớn, khó chịu cho trẻ và hỗ trợ bác sĩ tốt hơn trong việc chẩn đoán, điều trị bệnh.

  • Làm mềm phân, hỗ trợ nhu động ruột;
  • Kích thích thành ruột nở rộng và tăng co bóp để đào thải phân ra ngoài;
  • Làm sạch đại tràng, trực tràng khi bị ứ phân cấp tính;
  • Chuẩn bị chu đáo cho các xét nghiệm chẩn đoán hoặc chuẩn bị trước khi thực hiện phẫu thuật.

2.1 Chỉ định thực hiện

  • Bệnh nhân táo bón;
  • Người bệnh Hirschsprung [bệnh phì đại tràng bẩm sinh hay bệnh vô hạch đại tràng bẩm sinh;
  • Trước khi:
  • Nội soi tiêu hóa dưới;
  • Phẫu thuật ổ bụng: U nang đường mật hoặc u nang mạc treo;
  • Chụp X-quang: Khung đại tràng có cản quang, UIV, bàng quang ngược dòng;
  • Phẫu thuật:
  • Rò hậu môn;
  • Rò hậu môn hố tiền đình;
  • Thịt dư cạnh hậu môn;
  • Chỉnh hình hậu môn;
  • Bệnh Hirschsprung;
  • Đóng hậu môn tạm.

2.2 Chống chỉ định thực hiện

  • Đau bụng không rõ nguyên nhân;
  • Thương hàn;
  • Tắc ruột – viêm ruột nặng;
  • Chảy máu bất thường hoặc giảm tiểu cầu;
  • Gần đây có phẫu thuật trực tràng hoặc đại tràng.

Chỉ định và chống chỉ định thụt tháo như thế nào?

  • Dung dịch nhược trương hoặc đẳng trương: Lượng dịch đưa vào lớn;
  • Dung dịch ưu trương: Lượng dịch đưa vào nhỏ;
  • Chất dầu: Cho mục đích bôi trơn phân đá và niêm mạc ruột để đào thải phân ra ngoài dễ dàng hơn;
  • Thụt rửa đại tràng: Đưa vào đại tràng với lượng dịch nhỏ, lặp lại vài lần để kích thích nhu động ruột, hỗ trợ tống phân ra ngoài.

  • Tư thế 1: Đặt bệnh nhân nằm nghiêng trái, 2 đầu gối hướng lên ngực;
  • Tư thế 2: Để bệnh nhân nằm ngửa, 2 chân giơ lên cao và để lộ hậu môn [tư thế tốt nhất cho trẻ sơ sinh];
  • Tư thế 3: Cho bệnh nhân nằm nghiêng trái, đùi phải cong khoảng 45o so với trục cơ thể, nằm sát mép giường;
  • Tư thế 4: Còn gọi là tư thế gối – ngực, tức là trẻ được giữ thăng bằng với đầu gối, cánh tay và đầu đặt lên một cái gối làm sao cho mông sẽ tạo một góc hướng lên so với giường, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện thụt tháo.

Có các tư thế thụt tháo nào cho trẻ sơ sinh?

5.1 Chiều dài ống Sonde đưa vào hậu môn

  • Trẻ nhũ nhi dưới 10kg: 2,5 – 3,75cm;
  • Trẻ nhỏ 10 – 30kg: 5cm;
  • Trẻ lớn 30 – 49,5kg: 7,5cm;
  • Thanh thiếu niên trên 49,5kg: 10cm.

5.2 Lượng nước thụt tháo

  • Trẻ sơ sinh non tháng: 5 – 20ml;
  • Trẻ dưới 1 tuổi: 50 – 100ml;
  • Trẻ dưới 2 tuổi: 100 – 150ml;
  • Trẻ từ 2 – 6 tuổi: 180ml;
  • Trẻ từ 6 – 12 tuổi: 360ml;
  • Trẻ trên 12 tuổi: 480 ml.

6.1 Chuẩn bị dụng cụ cần thiết

  • Mâm dụng cụ gồm: dung dịch nước muối sinh lý 0,9%, nhiệt độ 37,8oC; bock; dây nối cao su 1,5m – 2m có khóa; ống thông hậu môn kích thước tùy theo độ tuổi của trẻ;
  • Chất bôi trơn tan trong nước: K-Y;
  • Bồn hạt đậu;
  • Gạc, vải láng, giấy vệ sinh, tạp dề;
  • Găng sạch;
  • Trụ treo;
  • Thùng đựng vật sắc nhọn, thùng đựng chất thải lây nhiễm và thùng đựng chất thải thông thường.

6.2 Quy trình thực hiện thụt tháo cho trẻ

  • Đối chiếu hồ sơ bệnh án để xác định người bệnh, giải thích cho bệnh nhi [tùy theo lứa tuổi] và người nhà. Với trẻ lớn, khuyến khích trẻ uống 1 – 2 ly nước trước khi thực hiện thụt tháo;
  • Mang khẩu trang, rửa tay, soạn dụng cụ, mang tạp dề;
  • Gắn dây nối, cột dây vào bock, khóa dây;
  • Kiểm tra nhiệt độ nước, đổ nước vào bock, treo bock lên trụ treo, cao hơn hậu môn của bệnh nhi khoảng 10cm;
  • Đặt bệnh nhi nằm ở tư thế thích hợp;
  • Trải vải láng dưới mông, che bệnh nhi, để lộ vùng hậu môn;
  • Đặt bồn hạt đậu ở nơi thuận tiện, rửa tay và mang găng tay;
  • Gắn ống thông vào dây nối, đuổi khí, thoa trơn ống thông;
  • Đưa ống thông vào hậu môn bằng cách: Vạch mông bệnh nhi ra, đưa ống vào hậu môn theo chiều hậu môn – rốn, chiều dài ống đưa vào theo lứa tuổi hoặc cân nặng của bệnh nhi đã được quy định;
  • Mở khóa cho nước chảy vào ống với áp lực thấp, một tay giữ ống. Lúc này, nhân viên y tế cần quan sát kỹ bệnh nhi để phát hiện kịp thời các triệu chứng lạ: nếu bé đau bụng thì tạm ngưng việc cho nước chảy vào; nếu bé đau bụng nhiều thì hạ bock xuống thấp hơn mặt giường để giảm áp lực nước vào, đồng thời khuyến khích trẻ thư giãn, hít vào sâu và thở ra nhanh;
  • Kiểm tra mực nước trong bock, khi nước gần hết thì khóa dây nối và rút ống thông ra khỏi hậu môn bệnh nhi;
  • Vệ sinh, lau khô cho bệnh nhi nghỉ ngơi;
  • Dọn dẹp dụng cụ, rửa tay, dặn dò người chăm sóc về việc cho trẻ nằm yên vị trí đó cho tới khi đau bụng nhiều [sau khoảng 2 – 5 phút rút ống ra], cho bé ngồi bô 15 – 30 phút để đào thải toàn bộ chất thải ra ngoài;
  • Ghi hồ sơ: Gồm dung dịch dùng để thụt tháo, lượng dịch vào và ra; tính chất, màu sắc và số lượng phân; phản ứng của trẻ như đau bụng bất thường, triệu chứng sốc hay các phản ứng bất thường.

  • Rối loạn điện giải: Có biểu hiện bứt rứt, khó chịu. Nguyên nhân của hiện tượng này là do dùng dung dịch thụt tháo không đúng nồng độ. Để xử trí, nhân viên y tế cần ngừng thực hiện thụt tháo, báo cho bác sĩ. Để phòng ngừa biến chứng rối loạn điện giải, cần dùng nước muối sinh lý đúng nồng độ 0,9%;
  • Hạ thân nhiệt: Trẻ có biểu hiện môi tái nhẹ, tay chân lạnh, run rẩy. Hiện tượng này xuất phát từ nguyên nhân dùng dung dịch thụt tháo không đúng nhiệt độ khi thực hiện thụt tháo. Cách xử trí là lau khô, giữ ấm cho trẻ, theo dõi nhiệt độ của trẻ và báo bác sĩ nếu chuyển biến xấu. Để phòng ngừa nguy cơ xảy ra biến chứng, nhân viên y tế nên dùng nước muối thụt tháo đúng nhiệt độ ;
  • Tổn thương niêm mạc: Biểu hiện là nước chảy ra có máu tươi hoặc có màu hồng. Nguyên nhân của tình trạng này là do nhân viên y tế dùng ống thông có kích thước không phù hợp, thao tác thụt tháo không nhẹ nhàng hoặc trẻ không hợp tác. Khi gặp vấn đề này, điều dưỡng viên nên ngưng thực hiện và báo ngay cho bác sĩ để có phương án xử lý thích hợp. Biện pháp phòng ngừa nguy cơ tổn thương niêm mạc chính là sử dụng ống thông có kích thước phù hợp, thao tác nhẹ nhàng và hướng dẫn người nhà trấn an trẻ để trẻ hợp tác trong quá trình thụt tháo;
  • Thủng ruột: Là biến chứng nghiêm trọng nhất khi thụt tháo cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Trẻ có biểu hiện là đau bụng dữ dội, mạch đập nhanh, nhịp thở tăng, bụng trướng, quấy khóc, bứt rứt khó chịu. Nguyên nhân của biến chứng này tương tự với hiện tượng tổn thương niêm mạc nên cũng có cách xử trí và phòng ngừa tương tự;
  • Tuột ống thông vào lòng ruột: Biểu hiện là mất ống thông. Nguyên nhân của hiện tượng này là do nhân viên y tế đặt ống thông quá sâu và không theo dõi sát khi thao tác. Khi gặp sự cố này, nhân viên y tế nên báo ngay cho bác sĩ để có phương án xử trí kịp thời. Để phòng ngừa sự cố, điều dưỡng viên thực hiện cần chú ý không đặt ống thông quá sâu và theo dõi sát sao quá trình thao tác thụt tháo cho trẻ.

Với những bé dưới 2 tuổi, chỉ sử dụng thuốc thụt khi có yêu cầu của bác sĩ

Các bậc phụ huynh có thể tự thụt tháo hậu môn tại nhà cho trẻ bị táo bón nặng. Tuy nhiên, khi thực hiện, cha mẹ bé cần lưu ý tới những vấn đề sau:

  • Đối với trẻ, việc bơm chất lỏng vào ruột sẽ khiến bé khó chịu, bé muốn đi vệ sinh ngay lập tức. Vì vậy, cha mẹ cần xoa dịu bé, hướng dẫn bé hít thở sâu để giảm căng thẳng và trì hoãn thời gian đi tiêu một vài phút để làm mềm phân, đại tiện dễ hơn;
  • Khi đưa thuốc thụt tháo vào trực tràng của bé, cha mẹ có thể bôi thêm một ít dầu bôi trơn vào đầu tuýp thuốc để đưa vào dễ hơn. Nếu vẫn không vào được thì phụ huynh không nên quá cố gắng vì có thể làm các mô hậu môn bị rách, khiến các bé đau đớn;
  • Thuốc thụt thường chỉ định cho bé trên 2 tuổi. Với những bé dưới 2 tuổi, chỉ sử dụng thuốc thụt khi có yêu cầu của bác sĩ và nên tuân thủ nghiêm ngặt theo hướng dẫn thực hiện;
  • Với những bé dưới 6 tuổi, cha mẹ nên theo dõi kỹ biểu hiện táo bón của bé. Nếu bé đi tiêu ít hơn 3 lần/tuần nhưng vẫn chơi ngoan, bú ngoan và phân không cứng thì không cần phải can thiệp bằng thuốc thụt hay thuốc nhuận tràng;
  • Không thụt tháo hậu môn cho trẻ quá thường xuyên khi trẻ bị táo bón vì việc này sẽ khiến bé bị lệ thuộc vào thuốc. Không chỉ vậy, việc thụt tháo thường xuyên còn khiến hậu môn dễ bị kích thích và gây tổn thương các mô;
  • Nếu bé bị táo bón đi kèm các triệu chứng như buồn nôn, nôn mửa, sưng đau hậu môn,... thì phụ huynh nên đưa trẻ đến bác sĩ ngay thay vì thực hiện thụt tháo tại nhà để tránh các triệu chứng bệnh trở nên nghiêm trọng hơn.

Thụt hậu môn là kỹ thuật cần thiết thực hiện trong việc chẩn đoán và điều trị nhiều bệnh lý khác nhau. Khi trẻ thực hiện thụt hậu môn, phụ huynh cần hướng dẫn bé phối hợp tốt với nhân viên y tế để tránh nguy cơ xảy ra các biến chứng khó lường.

Là lĩnh vực trọng điểm của hệ thống Y tế Vinmec, Khoa Nhi luôn mang lại sự hài lòng cho Quý khách hàng và được các chuyên gia trong ngành đánh giá cao với:

  • Quy tụ đội ngũ y bác sĩ hàng đầu về Nhi khoa: gồm các chuyên gia đầu ngành, có trình độ chuyên môn cao [giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ], giàu kinh nghiệm, từng công tác tại các bệnh viện lớn như Bạch Mai, 108.. Các bác sĩ đều được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp, có tâm - tầm, am hiểu tâm lý trẻ. Bên cạnh các bác sĩ chuyên khoa Nhi trong nước, khoa Nhi còn có sự tham gia của các chuyên gia nước ngoài [Nhật Bản, Singapore, Úc, Mỹ] luôn tiên phong áp dụng những phác đồ điều trị mới nhất và hiệu quả nhất.
  • Dịch vụ toàn diện: Trong lĩnh vực Nhi khoa, Vinmec cung cấp chuỗi các dịch vụ khám - chữa bệnh liên hoàn từ Sơ sinh đến Nhi và Vaccine,... theo tiêu chuẩn Quốc tế để cùng bố mẹ chăm sóc sức khỏe bé từ khi lọt lòng đến tuổi trưởng thành
  • Kỹ thuật chuyên sâu: Vinmec đã triển khai thành công nhiều kỹ thuật chuyên sâu giúp việc điều trị các căn bệnh khó trong Nhi khoa hiệu quả hơn: phẫu thuật thần kinh - sọ, ghép tế bào gốc tạo máu trong điều trị ung thư.
  • Chăm sóc chuyên nghiệp: Ngoài việc thấu hiểu tâm lý trẻ, Vinmec còn đặc biệt quan tâm đến không gian vui chơi của các bé, giúp các bé vui chơi thoải mái và làm quen với môi trường của bệnh viện, hợp tác điều trị, nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 [phím 0 để gọi Vinmec] hoặc đăng ký lịch khám tại viện TẠI ĐÂY. Nếu có nhu cầu tư vấn sức khỏe từ xa cùng bác sĩ Vinmec, quý khách đặt lịch tư vấn TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn

Dấu hiệu cảnh báo trẻ sơ sinh bị đau

XEM THÊM:

Video liên quan

Chủ Đề