Các dạng toán chứng minh chia hết lớp 6 năm 2024

Thầy cô giáo và các em học sinh có nhu cầu tải các tài liệu dưới dạng định dạng word có thể liên hệ đăng kí thành viên Vip của Website: tailieumontoan.com với giá 500 nghìn thời hạn tải trong vòng 6 tháng hoặc 800 nghìn trong thời hạn tải 1 năm. Chi tiết các thức thực hiện liên hệ qua số điện thoại [zalo ]: 0393.732.038

Điện thoại: 039.373.2038 [zalo web cũng số này, các bạn có thể kết bạn, mình sẽ giúp đỡ]

Kênh Youtube: //bitly.com.vn/7tq8dm

Email: tailieumontoan.com@gmail.com

Group Tài liệu toán đặc sắc: //bit.ly/2MtVGKW

Page Tài liệu toán học: //bit.ly/2VbEOwC

Website: //tailieumontoan.com

Bài toán chia hết luôn đòi hỏi sự ghi nhớ các dấu hiệu và các tính chất chia hết, đồng thời vận một cách linh hoạt các phép biến đổi. Vì vậy mà các em cần nắm vững phương pháp và rèn luyện kỹ năng giải qua các bài tập vận dụng.

Bài viết này HayHocHoi sẽ giúp các em ôn lại phương pháp chứng minh chia hết, qua đó vận dụng giải một số bài tập vận dụng để các em nắm chắc nội dung này.

  1. Cách chứng minh chia hết

Để chứng minh một biểu thức A chia hết cho số nguyên a, ta phân tích:

• Nếu A có dạng tích m.n.p thì cần chỉ ra m [hoặc n, hoặc p] chia hết cho a. Hoặc

m chia hết cho a1;

n chia hết cho a2;

p chia hết cho a3

Với a = a1.a2.a3

• Nếu A có dạng tổng m + n + p thì cần chỉ ra m, n, p cùng chia hết cho a, hoặc tổng các số dư khi chia m, n, p cho a phải chia hết cho a.

• Nếu A có dạng hiệu m - n thì cần chỉ ra m, n chia hết cho a có cùng số dư.

II. Bài tập chứng minh chia hết lớp 6

* Bài tập 1: Chứng minh rằng S = 5 + 52 + 53 +...+ 59 + 510 chia hết cho 6.

* Lời giải:

- Nhóm tổng S thành tổng các bội số của [6] như sau:

S = [5 + 52] + [53 + 54] + ... + [59 + 510]

\= 5[1 + 5] + 53[1 + 5] + ... + 59[1 + 5]

\= 6.5 + 6.53 + ... + 6.59

Mỗi số hạng của tổng S đều chia hết cho 6 nên S chia hết cho 6.

* Bài tập 2: Cho a, b là các số nguyên. Chứng minh rằng nếu 6a + 11b chia hết cho 31 thì a + 7b cũng chia hết cho 31. Điều ngược lại có đúng không?

* Lời giải:

- Mục tiêu là ta cần phân tích [6a + 11b] về dạng [a + 7b] nên ta phân tích:

6a + 11b = 6a + 42b - 31b = 6[a + 7b] - 31b [*]

Vì mà bài ta: 6a + 11b nên suy ra \vdots&space;31]

mà 6 và 31 là hai số nguyên tố cùng nhau [tức ước chung lớn nhất của 6 và 31 là 1]

nên suy ra: \vdots&space;31]

Ngược lại: Nếu \vdots&space;31] lại có

Từ [*] suy ra: \vdots&space;31]

Vậy điều ngược lại cũng đúng.

* Bài tập 3: Tìm số nguyên x sao cho:

  1. 3x + 4 chia hết cho x - 3
  1. x + 1 là ước số của x2 + 7

* Lời giải:

  1. 3x + 4 chia hết cho x - 3

Mục đích ta cần phân tích 3x + 4 về dạng xuất hiện x - 3 nên có:

3x + 4 = 3x - 9 + 13 = 3[x - 3] + 13

Ta thấy: \vdots&space;[x-3]] nên &space;\vdots&space;[x&space;-&space;3]] khi và chỉ khi ]

Suy ra: x - 3 ∈ Ư[13] = {-13; -1; 1; 13} nên ta có các trường hợp sau

• x - 3 = -13 ⇒ x = -10

• x - 3 = -1 ⇒ x = 2

• x - 3 = 1 ⇒ x = 4

• x - 3 = 13 ⇒ x = 16

Vậy x ∈ {-10; 2; 4; 16}

  1. x + 1 là ước số của x2 + 7

Ta có: x2 + 7 = x2 + x - x - 1 + 8 = x[x + 1] - [x + 1] + 8

Vì \vdots&space;[x+1]] và \vdots&space;[x+1]]

nên \vdots&space;[x+1]\Leftrightarrow&space;8\vdots&space;[x+1]]

Suy ra x + 1 ∈ Ư[8] = {-8; -4; -2; -1; 1; 2; 4; 8} nên ta có các trường hợp sau:

• x + 1 = -8 ⇒ x = -9

• x + 1 = -4 ⇒ x = -5

• x + 1 = -2 ⇒ x = -3

• x + 1 = -1 ⇒ x = -2

• x + 1 = 1 ⇒ x = 0

• x + 1 = 2 ⇒ x = 1

• x + 1 = 4 ⇒ x = 3

• x + 1 = 8 ⇒ x = 7

Vậy x ∈ {-9; -5; -3; -2; 0; 1; 3; 7}

* Bài tập 4: Cho a, b là các số nguyên. Chứng minh rằng:

5a + 2b chia hết cho 17 khi và chỉ khi 9a + 7b chia hết cho 17.

* Lời giải:

- Xét hiệu: 5.[9a + 7b] - 9.[5a + 2b]

\= 45a + 35b - 45a - 18b = 17b

Ta thấy: 17b 17 nên:

+ Nếu [9a + 7b] 17 thì 9.[5a + 2b] 17

mà 9 và 17 là hai số nguyên tố cùng nhau nên [5a + 2b] 17

+ Nếu [5a + 2b] 17 thì 5.[9a + 7b] 17

mà 5 và 17 là hai số nguyên tố cùng nhau nên [9a + 7b] 17

* Bài tập 5: Chứng minh rằng S chia hết cho [39] biết:

S = 3 + 32 + 33 + ... + 39.

* Bài tập 6: Cho số a = 11...111 gồm 21 chữ số 1.

Chứng minh rằng a chia hết cho 111.

* Bài tập 7: Tìm số nguyên y sao cho:

  1. 2y - 5 chia hết cho y - 1
  1. y + 2 là ước số của y2 + 8

* Bài tập 8: Tìm cặp số nguyên x sao cho:

  1. [x + 1].[y - 1] = 7;
  1. -y[x + 2] = 8;

Hy vọng với bài viết hệ thống lại cách chứng minh chia hết và Bài tập vận dụng Toán lớp 6 ở trên hữu ích cho các em. Mọi góp ý và thắc mắc các em vui lòng để lại bình luận dưới bài viết để HayHọcHỏi.Vn ghi nhận và hỗ trợ, chúc các em học tập tốt!

Làm sao để chia hết cho 6?

Dấu hiệu chia hết cho 6: các chữ số vừa có thể chia hết cho 2 vừa có thể chia hết cho 3 thì chia hết cho 6.

Số chia hết cho 10 là số như thế nào?

9. Dấu hiệu chia hết cho 10: những số x có tận cùng bằng 0 thì chia hết cho 10.

Dấu hiệu chia hết cho 4 là gì?

Quy tắc cơ bản để xét chia hết cho 4 là nếu số tạo thành bởi hai chữ số tận cùng của một số chia hết cho 4 thì số ban đầu chia hết cho 4; điều này là do 100 chia hết cho 4 và do đó việc thêm vào hàng trăm, hàng nghìn, v.v. chỉ đơn giản là thêm một số khác chia hết cho 4.

Dấu hiệu chia hết cho 8 là gì?

Các dấu hiệu chia hết cho 8 cần nhớ a. Nếu chữ số hàng trăm là chẵn, thì số tạo thành bởi hai chữ số sau cùng phải chia hết cho 8. b. Nếu chữ số hàng trăm là lẻ, thì số tạo thành bởi hai chữ số sau cùng cộng thêm 4 phải được số chia hết cho 8.

Chủ Đề