Các bộ thủ trong tiếng Trung
Ngày đăng: 15/11/2021 04:06 PM Bộ thủ là một thành phần cơ bản trong chữ Hán. Hình dạng của bộ thủ dựa vào số nét, ít nhất là 1 nét và nhiều nhất là 17 nét. Theo thời gian, số lượng của các bộ thủ cũng có sự thay đổi, cho đến nay trong tiếng Trung có 214 bộ thủ được công nhận là những bộ thủ thông dụng nhất. Các bộ thủ cũng không có một vị trí cố định mà sẽ thay đổi theo từng chữ
Hán để biểu thị nghĩa của từ. Ta có thể dễ dàng nhận thấy chữ hội ý và chữ hài thanh(hai trong sáu phép ghép chữ Hán cơ bản, hay còn gọi là Lục thư) là hai hình thức tạo chữ độc đáo sử dụng triệt để tác dụng của các bộ thủ trong tiếng Trung. Hãy cùng Tiếng Trung Kim Oanh tìm hiểu về cách ghép các bộ trong tiếng Trung để có thêm nhiều kinh nghiệm học tiếng Trung thật
đỉnh bạn nhé! Ghép bộ thủ trong tiếng Trung Một chữ hán có thể được cấu tạo từ một hay nhiều bộ thủ khác nhau để thể hiện trọn vẹn ý nghĩa của từ. Chúng ta cùng nhau tìm hiểu cách ghép các bộ thủ trong tiếng Trung với hai hình thức tạo từ của chữ hình thanh và chữ hội ý nhé! Chữ hình thanh là chữ được tạo nên từ hai bộ phận: bộ phận biểu âm và bộ phận biểu nghĩa. Vị trí của hai bộ phận này cũng không cố định, có thể phân thành các loại chủ yếu sau: - Nghĩa bên trái, âm bên phải. cách ghép các bộ thủ Ví dụ: chữ 妈 /mā /: mẹ, là chữ được tạo nên từ bộ nữ(女) ở bên trái (biểu thị ý nghĩa, vì mẹ là nữ giới nên sử dụng bộ nữ) và chữ mã(马) ở bên phải (biểu thị âm đọc , tạo nên âm “ma” cho chữ
妈). - Nghĩa bên phải, âm bên trái Ví dụ: 鸭: con vịt, được tạo nên từ chữ 甲 ở bên trái (tạo nên âm “ya”) và bộ điểu(鸟) ở bên phải biểu thị ý nghĩa. - Trên hình dưới thanh Ví dụ: chữ花/ /: hoa, được tạo nên bởi bộ thảo đầu ở bên trên - biểu thị nghĩa cây cỏ và lấy âm đọc của chữ 化/huà/: thay đổi, biến đổi, chuyển đổi, làm âm đọc âm đọc “hua”. Nghĩa là, khi cây cỏ trong quá trình từ cây con sang cây trưởng thành đều sẽ ra hoa花. - Dưới hình trên thanh Ví dụ: chữ忘/ wàng /: quên, được tạo nên bởi chữ “vong” 亡(tạo nên âm đọc- wang) và bộ“tâm” 心(tấm lòng, trái tim), biểu thị rằng chết cả cõi lòng thì mới có thể quên đi tất cả. - Ngoài hình trong thanh Ví dụ: chữ圆/ yuán /: được tạo nên từ bộ “Vi” 囗 (vây quanh) và chữ “viên” 员(yuán- âm đọc) . - Trong hình ngoài thanh Ví dụ: chữ问/ wèn/: được tạo nên từ chữ môn 门 (cửa) và chữ khẩu 口 (miệng), biểu thị ý nghĩa rằng muốn hỏi, muốn có được thông tin thì phải đến cửa nhà người khác để hỏi. Chữ hội ýChữ hội ý là chữ được tạo thành bởi sự kết hợp ý nghĩa của hai hay nhiều bộ thủ. Ví dụ: - 明 /míng /: sáng gồm chữ nhật 日 (ngày) và chữ nguyệt月 (trăng), ý chỉ những điều tươi sáng, rõ ràng. - 众/zhòng/: chúng, được tạo nên bởi sự kết hợp của ba chữ nhân(人) , chỉ một đám đông nhiều người. ►Cách viết chữ Trung Quốc cơ bảnHọc thật nhanh 214 bộ thủ Tiếng TrungCác bộ thủ trong tiếng Trung Cùng Tiếng Trung Kim Oanh ngân nga các bộ thủ theo nhịp điệu của bài thơ dưới đây bạn nhé!
Bộ thủ là một công cụ hữu ích trong việc hỗ trợ người học ghi nhớ mặt chữ Hán, giúp chúng ta rút ngắn thời gian học từ vựng. Thông qua bộ thủ người học có thể hình dung, suy đoán nghĩa và cách phát âm của từ. Đây cũng chính là yếu tố giúp chúng ta ghi nhớ từ vựng nhanh hơn và lâu hơn. Tiếng Trung Kim Oanh hi vọng thông qua chủ đề hôm nay các bạn sẽ có thêm nhiều kiến thức thú vị về phương pháp ghép các bộ thủ trong tiếng Trung. Chúc bạn luôn thành công! ►Cách học tiếng Trung dễ nhớ - nhớ lâu Cách ghép các bộ thủ trong tiếng Trung ► Khóa học tiếng Trung giao tiếp cơ bản
|