Báo cáo tổng kết công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên

Chiều 10-11, các ông: Nguyễn Khắc Toàn - Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh; Nguyễn Khắc Hà - Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy chủ trì hội nghị tổng kết công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên.


Theo báo cáo, hiện nay, Đảng bộ tỉnh có 15 đảng bộ trực thuộc [trong đó có 2 đảng bộ cơ sở trực thuộc Tỉnh ủy], 686 tổ chức cơ sở đảng [259 đảng bộ cơ sở, 427 chi bộ cơ sở], 13 đảng bộ bộ phận và 2.538 chi bộ trực thuộc với 45.239 đảng viên. Những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên đã được các cấp ủy quan tâm; năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên từng bước được nâng cao. Nhiều tổ chức cơ sở đảng đã giữ vững và phát huy được vai trò chính trị ở cơ sở; lãnh đạo cán bộ, đảng viên và nhân dân thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị. Công tác tạo nguồn kết nạp đảng viên, thành lập chi bộ ở thôn, tổ dân phố, trường học… “trắng” đảng viên từng bước được khắc phục. Từ năm 2010 đến nay, mỗi năm, Đảng bộ tỉnh tăng thêm 1.800 đảng viên. Đến nay, 100% xã, phường, thị trấn đã thành lập được đảng bộ cơ sở; 100% thôn, tổ dân phố đã có chi bộ độc lập.


Phát biểu chỉ đạo, ông Nguyễn Khắc Toàn yêu cầu, thời gian tới, các cấp ủy, tổ chức đảng tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, quán triệt, thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng; hướng vào xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh. Cùng với đó, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch nhằm cụ thể hóa các chỉ tiêu, nhiệm vụ về tổ chức xây dựng Đảng được đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII và nghị quyết đại hội đảng các cấp nhiệm kỳ 2020-2025, gắn với đổi mới phương thức, nâng cao năng lực và sức chiến đấu của tổ chức đảng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Các cấp ủy ở các địa phương, đơn vị tiếp tục đẩy mạnh công tác tạo nguồn, phát triển đảng viên ở thôn, tổ dân phố, trường học, trạm y tế, đơn vị kinh tế tư nhân; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát cán bộ, đảng viên; xử lý nghiêm các tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên vi phạm, nhất là những trường hợp suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”…


X.T

Các đồng chí: Lê Thị Kim Dung, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh; Nguyễn Văn Sơn, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì hội nghị. Dự hội nghị có đồng chí Phạm Thị Minh Xuân, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Thường trực HĐND tỉnh; các đồng chí trong Ban Thường vụ Tỉnh ủy, lãnh đạo HĐND, UBND tỉnh, các sở, ban, ngành tỉnh, các huyện, thành phố.

Các đồng chí lãnh đạo tỉnh, các đại biểu dự hội nghị tại điểm cẩu Tỉnh ủy.

Sau hơn 10 năm thực hiện Nghị quyết số 22, ngày 2-2-2008 của Ban Chấp hành Trung ương [khóa X] về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, trong những năm qua, Đảng bộ tỉnh đã nghiêm túc triển khai thực hiện có hiệu quả nghị quyết, quy định của Trung ương về công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên; xây dựng và ban hành hệ thống các quy định, văn bản để chỉ đạo và tổ chức thực hiện đồng bộ thống nhất. Mô hình tổ chức cơ sở đảng được sắp xếp, kiện toàn gắn với sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị hành chính phù hợp với thực tiễn, hoạt động hiệu quả hơn. Các cấp ủy Đảng từ tỉnh đến cơ sở và cán bộ, đảng viên đã nhận thức đầy đủ, sâu sắc, ý nghĩa tầm quan trọng của việc xây dựng tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên. Đến nay, Đảng bộ tỉnh có 10 Đảng bộ trực thuộc Tỉnh ủy; 250 đảng bộ cơ sở, 199 chi bộ cơ sở và 3.070 chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở với 57.236 đảng viên.

Cấp ủy cơ sở, chi bộ thường xuyên rà soát, bổ sung quy chế làm việc, thực hiện tốt các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình; tập trung chỉ đạo khắc phục những yếu kém của các tổ chức cơ sở đảng, đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp ủy. Công tác kết nạp đảng viên được các cấp ủy quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đạt kết quả, nhất là phát triển đảng ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc, các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước. Chất lượng sinh hoạt cấp ủy, chi bộ có nhiều chuyển biến tích cực. Công tác quản lý đảng viên được thực hiện thống nhất, chặt chẽ, có nền nếp; việc đánh giá chất lượng và khen thưởng tổ chức đảng, đảng viên được thực hiện nghiêm túc theo đúng quy định…

Tuy nhiên, công tác phổ biến, tuyên truyền các văn bản của Trung ương, của tỉnh về công tác tổ chức đảng và đảng viên của một số cấp ủy có lúc chưa kịp thời, đầy đủ; công tác giáo dục chính trị, tư tưởng của một số cấp ủy cơ sở cho cán bộ, đảng viên còn chung chung, nội dung chưa sâu; có nơi tỷ lệ cán bộ, đảng viên tham gia học tập nghị quyết, chỉ thị còn thấp, chất lượng học tập còn có hạn chế. Còn có cấp ủy, chi bộ cơ sở chưa kịp thời điều chỉnh, bổ sung Quy chế làm việc và việc tổ chức thực hiện Quy chế làm việc còn hạn chế. Một số cấp ủy, chi bộ duy trì chế độ sinh hoạt chưa nghiêm túc, chất lượng sinh hoạt của một số chi bộ còn hạn chế, việc tổ chức sinh hoạt chuyên đề chưa thường xuyên; trong sinh hoạt còn ít ý kiến tham gia…

Đồng chí Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh Lê Thị Kim Dung phát biểu chỉ đạo tại hội nghị.

Phát biểu kết luận hội nghị, đồng chí Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh Lê Thị Kim Dung nhấn mạnh, các cấp ủy, tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên tập trung quán triệt tổ chức thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ về công tác xây dựng Đảng; tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo và cụ thể hóa để tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa". Đồng thời, nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên; kiện toàn tổ chức cơ sở đảng gắn với việc sắp xếp tinh gọn bộ máy; chấp hành nghiêm các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng; xây dựng và thực hiện nghiêm quy chế làm việc của cấp ủy, chi bộ...

Trong những năn qua, công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được Trung ương và cấp ủy các cấp đặc biệt coi trọng, triển khai thực hiện toàn diện, đồng bộ với quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt và đạt được nhiều kết quả rõ rệt, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng. Việc chuẩn bị văn kiện, nhân sự và tổ chức đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng được tiến hành rất tích cực, khẩn trương, đúng quy định và có đổi mới, chất lượng tốt. Và sau đây là một vài nội dung cơ bản trong Báo cáo tổng kết về xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và đội ngũ Đảng viên.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG VÀ ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN

Từ thực tiễn công tác xây dựng tổ chức cơ ở Đảng và đội ngũ Đảng viên từ … đến nay, tập trung đánh giá một số nội dung chủ yếu sau:

1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và đội ngũ Đảng viên

– Việc ban hành và lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện một số nghị quyết, đề án chuyên đề tạo sự chuyển biến rõ nét về xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và đội ngũ Đảng viên của cấp ủy cấp tỉnh và tương đương. Kết quả nổi bật.

– Một số giải pháp đột phá, có hiệu quả trong lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy cấp tỉnh, cấp ủy cấp huyện đối với công tác xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và đội ngũ Đảng viên.

2. Xây dựng tổ chức cơ sở Đảng

2.1 Về xây dựng, kiện toàn, sắp xếp các loại hình tổ chức cơ sở Đảng.

Nêu cụ thể kết quả đạt được, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện, những vấn đề thực tiễn đặt ra cần tháo gỡ:

– Việc kiện toàn, sắp xếp tổ chức cơ sở Đảng thông qua thực hiện các đề án về đổi mới, sắp xếp bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả ở địa phương, cơ quan, đơn vị; thực hiện Hướng dẫn số …… của Ban Tổ chức Trung ương; …

– Viện kiện toàn, sắp xếp, hoàn thiện mô hình các cho bộ thuộc Đảng ủy: xã, phường, thị trấn; cơ quan hành chính; đơn vị sự nghiệp; các loại hình doanh nghiệp; tổ chức Đảng trong lực lượng vũ trang; ngoài nước.

– Việc xây dựng, phát triển tổ chức Đảng trong các doanh nghiệp ngoài khi vực Nhà nước theo Kết luận số …………, chỉ thị số …………

– Việc xây dựng chi bộ ở những nơi khó khăn [thôn, tổ dân phố chưa có Đảng viên, chưa có chi bộ; ở nơi có đông đồng bào dân tộc thiểu số; đồng bào theo tôn giáo].

– Xây dựng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch, vững mạnh; củng cố các tổ chức cơ sở Đảng yếu kém.

2.2 Về thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các loại hình tổ chức cơ sở Đảng và quy chế làm việc của cấp ủy cơ sở, chi bộ

Nêu cụ thể kết quả đạt được, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện, những vấn đề thực tiễn đặt ra cần tháo gỡ:

– Việc cụ thể hóa các quy định của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ của các loại hình tổ chức cơ sở Đảng.

– Việc ban hành và tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các loại hình chi bộ trực thuộc Đảng ủy cơ sở.

– Việc xây dựng, ban hàn, thực hiện quy chế làm việc của cấp ủy cơ sở, chi bộ.

2.3 Về xây dựng đội ngũ cấp ủy viên, bí thư cấp ủy

Nêu cụ thể kết quả đạt được, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện:

– Trình độ, năng lực cấp ủy viên, bí thư cấp ủy, bí thư chi bộ.

– Công tác quy hoạch, chuẩn bị nhân sự cấp cơ sở; đòa tạo, bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lý, nghiệp vụ công tác Đảng cho cấp ủy viên, bí thư cấp ủy, bí thư chi bộ.

– Việc thực hiện chủ trương bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã hoặc thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; thực hiện chủ trương bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ở những nơi đủ điều kiện.

– Việc nhất thể hóa bí thư chi bộ đồng thời là trưởng thô, tổ trưởng tổ dân phố.

2.4 Về sinh hoạt Đảng bộ, cấp ủy, chi bộ

Nêu cụ thể kết quả đạt được, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện:

– Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm ta, giám sát việc nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ theo Kết luận số ………., Hướng dẫn số ………. Việc ban hành tiêu chí và tổ chức đánh giá chất lượng sinh hoạt chi bộ.

– Về sinh hoạt Đảng bộ cơ sở thường kỳ hàng năm, sinh hoạt cấp ủy.

– Về chất lượng sinh hoạt chi bộ của từng loại hình chi bộ; đổi mới hình thức, nội dung nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ. Sinh hoạt chi bộ theo chuyên đề; sinh hoạt theo chủ đề việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

2.5 Về kiểm điểm tự phê bình và phê bình; đánh giá xếp loại chất lượng; khen thưởng, kỷ luật tổ chức Đảng.

Nêu cụ thể kết quả đạt được, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện:

– Việc kiểm điểm tự phê bình và phê bình của cấp ủy cơ sở; việc khắc phục hạn chế, khuyết điểm sau kiểm điểm.

– Về đánh giá xếp loại chất lượng; khen thưởng, kỷ luật tổ chức Đảng.

3. Xây dựng đội ngũ Đảng viên

3.1 Về tình hình đội ngũ Đảng viên

Phân tích về số lượng, chất lượng, cơ cấu đội ngũ Đảng viên:

– Sự tăng, giảm Đảng viên từ năm 2010 đến năm 2020.

– Về trình độ học vấn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị.

– Cơ cấu theo giới tính, nghề nghiệp, độ tuổi, dân tộc, tôn giáo …

3.2 Về công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, rèn luyện bản lĩnh chính trị, đạo đức cách mạng cho đội ngũ Đảng viên

– Công tác xây dựng Đảng về tư tưởng tiếp tục được tăng cường, đã góp phần nâng cao nhận thức, củng cố sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng và đồng thuận trong xã hội. Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, học tập chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục được đẩy mạnh, nội dung, hình thức đa dạng, phong phú hơn.

– Tư duy lý luận của Đảng có bước phát triển. Hệ thống lý luận về đường lối đổi mới, về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam tiếp tục được bổ sung, phát triển. Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận được đẩy mạnh, góp phần cung cấp các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chủ trương của Đảng. Các cơ quan lý luận của Đảng, Nhà nước được tổ chức, sắp xếp lại, hoạt động hiệu quả hơn; cơ chế hoạt động, quản lý công tác nghiên cứu lý luận từng bước đổi mới. Hợp tác quốc tế trong nghiên cứu lý luận được đẩy mạnh hơn.

3.3. Về công tác phát triển Đảng viên

Nêu cụ thể kết quả đạt được, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện:

– Việc xây dựng và thực hiện kế hoạch kết nạp Đảng viên.

– Công tác tạo nguồn kết nạp Đảng viên trong các loại hình tổ chức cơ sở Đảng, nhất là ở thôn, tổ dân phố và trong các doanh nghiệp ngoài khu vực Nhà nước.

– Việc bồi dưỡng đối tượng kết nạp Đảng và Đảng viên mới.

– Việc thực hiện kết nạp và công nhận Đảng viên chính thức [tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình, thủ tục, hồ sơ kết nạp Đảng viên; vấn đề lịch sử và chính trị hiện nay của người vào Đảng; kết nạp Đảng viên trong một số trường hợp đặc biệt [người theo tôn giáo, chủ doanh nghiệp tư nhân …]; kết nạp lại người vào Đảng …]

Đánh giá khái quát về kết quả kết nạp Đảng viên từ năm 2010 đến năm 2020.

3.4 Về công tác quản lý Đảng viên

– Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng được tăng cường, có nhiều đổi mới, đạt kết quả quan trọng; chất lượng, hiệu lực, hiệu quả được nâng lên. Hoạt động kiểm tra, giám sát của cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra các cấp đƣợc đẩy mạnh, đạt kết quả khá toàn diện, nhất là ở cấp Trung ương. Qua công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật, kỷ cương trong Đảng được siết chặt hơn, có tác dụng cảnh báo, cảnh tỉnh, răn đe, phòng ngừa sai phạm đối với tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên.

– Công tác kiểm tra, giám sát tập trung vào những lĩnh vực, địa bàn dễ phát sinh tiêu cực, những nơi có vấn đề nổi cộm, gây bức xúc trong xã hội và kịp thời kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm. Nhiều vụ việc phức tạp, tồn đọng, kéo dài, dư luận quan tâm đã được xem xét, kết luận và xử lý nghiêm minh. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo được nhiều cấp uỷ quan tâm chỉ đạo, giải quyết kịp thời, đúng quy định, trong đó có một số vụ tồn đọng, kéo dài, đƣợc giải quyết dứt điểm.

– Mặc dù vậy, công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu trong tình hình mới; chất lượng, hiệu quả chưa đồng đều ở các cấp. Công tác kiểm tra ở một số nơi thiếu trọng tâm, trọng điểm; việc tự kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm của nhiều cấp uỷ, tổ chức đảng vẫn là khâu yếu; công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ chưa đi vào nền nếp. Công tác giám sát ở các cấp chưa thường xuyên, có nơi, có lúc chưa thực chất, phạm vi, đối tượng còn hẹp; hiệu quả phát hiện, cảnh báo, phòng ngừa vi phạm còn hạn chế. Việc thi hành kỷ luật đảng ở một số nơi chưa nghiêm, còn hiện tượng nể nang, né tránh, ngại va chạm. Giải quyết khiếu nại, tố cáo còn chậm, có nơi còn né tránh.

ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Ưu điểm và nguyên nhân

Nhiệm kỳ Đại hội XIII, công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các cấp ủy, tổ chức Đảng đặc biệt chú trọng, thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện với quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt và đạt được nhiều kết quả rõ rệt: Đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; sắp xếp tổ chức bộ máy, sáp nhập đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và tinh giản biên chế của hệ thống chính trị; đổi mới công tác cán bộ và ngăn chặn tình trạng chạy chức, chạy quyền; tăng cường kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng, xử lý nghiêm những tổ chức Đảng và cán bộ, Đảng viên vi phạm, không có vùng cấm, không có ngoại lệ. Kết quả của công tác xây dựng, chính đốn Đảng các nhiệm kỳ qua đã góp phần rất quan trọng để đất nước ta được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín như ngày nay; Đảng ta đoàn kết, thống nhất và trong sạch, vũng mạnh hơn; niềm tin của nhân dân đối với Đảng được củng cố, tăng cường hơn, tạo nền tảng vững chắc đưa đất nước phát triển nhanh, bền vững trong những năm tới.

Đạt được những kết quả nêu trên là do:

– Sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, đúng đắn của Trung ương và tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả của các cấp ủy, tổ chức Đảng; giải quyết kịp thời, có kết quả nhiều vấn đề mới, khó, phức tạp nảy sinh trong thực tiễn; kiên quyết khắc phục hạn chế, khuyết điểm; kế thừa những kinh nghiệm hay, bài học quý và phát huy có hiệu quả những thành tựu xây dựng Đảng của 35 năm đổi mới.

– Ban chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các cấp ủy, tổ chức Đảng đã tăng cường sự đoàn kết, thống nhất và có nhiều đổi mới trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đảng.

– Cơ quan tham mưu của Đảng, Nhà nước đã chủ động, tích cực tham mưu, hướng dẫn, thường xuyên kiểm tra và kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn, …

2. Hạn chế, khuyết điểm và nguyên nhân

Việc thể chế hóa, cụ thể hóa một số nghị quyết của Đảng còn chậm; tổ chức thực hiện vẫn là khâu yếu. Công tác tư tưởng còn có mặt hạn chế, thiếu kịp thời, tính thuyết phục chưa cao. Đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch có lúc, có nơi còn bị động, thiếu sắc bén, tính chiến đấu chưa cao. Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận chưa đáp ứng yêu cầu, một số vấn đề mới, khó, phức tạp chưa được làm sáng tỏ. Một bộ phận cán bộ, Đảng viên chưa tiên phong, gương mẫu; tình trạng suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ vẫn còn diễn biến phức tạp, …

Đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động ở một số nơi thực hiện thiếu quyết liệt, chưa đạt mục tiêu đề ra. Tinh giản biên chế chưa thực sự gắn với nâng cao chất lượng và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số tổ chức cơ sở Đảng còn thấp, chưa được củng cố kịp thời, …

Những hạn chế, khuyết điểm nêu trên có nguyên nhân khách quan, nhưng chủ yếu là nguyên nhân chủ quan:

– Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện của một số cấp ủy, tổ chức Đảng chưa chủ động, sâu sát, thiếu quyết liệt; chưa coi trong việc tự kiểm tra, xử lý vi phạm. Một số nơi, người đứng đầu chưa phát huy hết trách nhiệm, thiếu bản lĩnh, chưa gương mẫu, còn thụ động, né tránh, trông chờ vào chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên.

– Việc thực hiện các nguyên tắc tổ chức của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ ở một số nơi chưa nghiêm, thậm chí còn vi phạm, mất đoàn kết nội bộ. Kiểm soát quyền lực còn lúng túng, hiểu quả thấp.

– Sự phối hợp giữa một số cấp ủy với Đảng đoàn, ban cán sự Đảng có lúc, có nơi thiếu chặt chẽ, hiệu quả chưa cao. Việc phân định trách nhiệm của người đứng đầu trong mối quan hệ với cấp ủy và tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị chưa rõ; chưa phát huy đúng mức vai trò của cá nhân trong tập thể.

3. Bài học kinh nghiệm

– Nâng cao bản lĩnh chính trị; kiên định, vận dựng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Leenin, tư tưởng Hồ Chí Minh, thực hiện nghiêm các nguyên tắc của Đảng; kịp thời tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận để đổi mới sáng tạo, chống bảo thủ, trì trệ; đấu tranh kiên quyết với những biểu hiện cơ hội chính trị.

– Phải đặc biệt coi trọng sự đoàn kết, thống nhất ý chí và hành động trong Đảng, trước hết trong Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, lãnh đạo chủ chốt và cấp ủy các cấp. Người đứng đầu các cấp phải thực sự mẫu mực, nói đi đôi với làm, nêu cao tinh thần trách nhiệm, đặt lợi ích của Đảng, quốc gia – dân tộc, nhân dân lên hết, trước hết, …

– Trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện phải có quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, cách làm bài bản, dân chủ, chắc chắn và có bước đi phù hợp; kiên trì, cầu thị, lắng nghe; không cầu ttoanf, không chủ quan nóng vội, mất cánh giác và không tự mãn với thành tích đạt được.

PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Phương hướng

– Tiếp tục kiên định, vận dung và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội và đường lối đổi mới của Đảng.

– Tăng cường công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ; nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền, sức chiến đấu của Đảng và hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước.

– Kiên quyết, kiên trì đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ; coi trọng hơn nữa công tác đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.

– Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

2. Nhiệm vụ và giải pháp

– Tăng cường xây dựng Đảng về chính trị: Kiên định chủ nghĩa Mác – Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh, không ngừng vận dụng và phát triển sáng tạo phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Kiên định đường lối đổi mới vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Kiên định những nguyên tắc trong công tác xây dựng Đảng.

– Coi trọng xây dựng Đảng về tư tưởng: Đổi mới căn bản nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục lý luận chính trị theo hướng khoa học, sáng tạo và hiện đại; đưa việc bồi dưỡng lý luận chính trị, cấp nhật kiến thức mới cho cán bộ, Đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt các cấp đi vào nề nếp, nâng cao chất lượng, tuyên truyền, giáo dục, học tập chủ nghĩa Mác – Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh.

– Tập trung xây dựng Đảng về đạo đức: Nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện các chuẩn mực đạo đức cách mạng phù hợp với điều kiện mới và truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc để làm cơ sở cho cán bộ, Đảng viên tự giác tu dưỡng, rèn luyện, tự điều chỉnh hành vi ứng xử trong công việc hàng ngày. Đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng, làm cho mỗi cán bộ, Đảng viên thấy rõ bổn phận và trách nhiệm của mình, luôn vũng vàng trước mọi khó khăn, thách thức và không bị cám dỗ bởi vật chất, tiền tài, danh vọng, …

– Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.

– Củng cố, nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở Đảng và đội ngũ Đảng viên.

– Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược và người đứng đầu; làm tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ.

– Đổi mới mạnh mẽ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng

– Tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng.

– Kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí

– Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị trong điều kiện mới.

Trên đây là những nội dung cơ bản của “Báo cáo tổng kết về xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và đội ngũ Đảng viên”. Mong rằng đây sẽ là một nguồn tài liệu bổ ích có thể giúp Quý bạn đọc trong quá trình nghiên cứu và làm việc. Nếu vẫn còn thắc mắc hoặc để biết thêm nhiều thông tin, Quý bạn đọc có thể liên hệ với chúng tôi để được tư vấn. Xin cảm ơn.

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề