Bản sao công chứng có giá trị như thế nào năm 2024
Công chứng là hình thức chứng nhận tính chính xác, xác thực của hợp đồng, giao dịch hoặc bản dịch từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài và ngược lại, do công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện (căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng năm 2014). Show Tuy nhiên, đây lại không phải là thủ tục bắt buộc phải áp dụng với mọi hợp đồng, giao dịch mà chỉ có những giao dịch liên quan đến bất động sản (nhà, đất…) mà luật quy định bắt buộc phải công chứng thì các bên mới cần thực hiện thủ tục này. Ngoài ra, trong một số trường hợp không bắt buộc nhưng các bên có quyền thực hiện thủ tục này bởi văn bản công chứng có giá trị chứng cứ, các tình tiết, sự kiện trong đó không cần chứng minh trừ trường hợp bị Toà án tuyên vô hiệu. Do đó, công chứng sẽ tránh rủi ro cho các bên khi thực hiện hợp đồng, giao dịch. 1.2 Chứng thực là gì?Chứng thực là thuật ngữ thường được sử dụng khi muốn nói đến việc xác định tính đầy đủ, toàn vẹn trong nội dung giữa bản sao và bản chính hoặc đảm bảo chính xác chữ ký là do cá nhân đó tự thực hiện. Nói một cách đơn giản, chứng thực thường được sử dụng khi muốn chứng minh nội dung giữa bản chính và bản sao là giống nhau hoàn toàn hoặc nếu chứng thực chữ ký thì đảm bảo chữ ký đó chính xác là của một người. Tuy nhiên, theo Nghị định 23/2015/NĐ-CP, ngoài chứng thực bản sao từ bản chính và chứng thực chữ ký thì còn có chứng thực hợp đồng, giao dịch. Việc chứng thực hợp đồng giao dịch được hiểu là cơ quan có thẩm quyền chứng thực về thời gian, địa điểm thực hiện ký hợp đồng cũng như năng lực hành vi dân sự, sự tự nguyện cùng chữ ký/điểm chỉ của các bên trong hợp đồng đó. Trong đó, cơ quan có thẩm quyền thực hiện chứng thực có thể là công chứng viên tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc có thể là Chủ tịch/Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp hoặc Trưởng phòng/Phó phòng Tư pháp cấp huyện hoặc là viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự của cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự… 2. Tiêu chí nào dùng để phân biệt công chứng chứng thực?2.1 Điểm giống nhau giữa công chứng và chứng thựcMặc dù công chứng và chứng thực là hai hình thức khác nhau nhưng đều có một điểm giống nhau là đều chứng nhận tính đúng, chính xác của giấy tờ, tài liệu. Ngoài ra, cả hai hình thức này đều phải tuân thủ Hiến pháp, pháp luật; các cá nhân, tổ chức có thẩm quyền chứng thực, công chứng đều phải có trách nhiệm: - Thực hiện công việc một cách khách quan, trung thực không vì lợi ích của cá nhân hay không vì mối quan hệ của cá nhân. - Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người yêu cầu công chứng, chứng thực về tính đúng đắn, chính xác của giấy tờ, tài liệu… 2.2 Sự khác nhau giữa công chứng và chứng thựcDưới đây là tổng hợp các tiêu chí dùng để phân biệt công chứng chứng thực với nhau: Tiêu chí Công chứng Chứng thực Khái niệm Là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng: - Chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản; - Tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (Khoản 1 Điều 2 ) Là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính. (Khoản 2 Điều 2 ) Thẩm quyền Tổ chức hành nghề công chứng gồm: - Phòng công chứng (do UBND cấp tỉnh quyết định thành lập, là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng). - Văn phòng công chứng (do 02 công chứng viên hợp danh trở lên thành lập theo loại hình tổ chức của công ty hợp danh, có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác). Có thể thực hiện tại một trong các địa điểm sau đây: - Phòng Tư pháp; - Uỷ ban nhân dân xã, phường; - Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài; - Công chứng viên; Bản chất - Bảo đảm nội dung của một hợp đồng, giao dịch, công chứng viên chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch đó và qua việc bảo đảm tính hợp pháp để giảm thiểu rủi ro - Mang tính pháp lý cao hơn Chứng nhận sự việc, không đề cập đến nội dung, chủ yếu chú trọng về mặt hình thức Giá trị pháp lý - Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng - Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu. - Bản sao được chứng thực từ bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Chữ ký được chứng thực có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản. - Hợp đồng, giao dịch được chứng thực có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch. |