Bài toán dân số tác giả là ai

Bài toán dân số là một vấn đề không mới. Tác giả nêu câu chuyện kén rể của nhà thông thái từ một bài toán cổ trên 1 bàn cờ tướng 64 ô. Theo đó thì từ khai thiên lập địa đến năm 1995, dân số thế giới đạt đến ô thứ 30 với điều kiện mỗi gia đình chỉ có 2 con. Trong thực tế 1 phụ nữ có thể sinh nhiều con. Tính theo bài toán cổ thì số dân đã mon men sang ô thứ 34 của bàn cờ. Cuối cùng tác giả báo động về con đường “tồn tại hay không tồn tại”.

Trả lời câu 1 [trang 131 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1]:

Xác định bố cục, nêu nội dung chính của mỗi phần. Riêng về phần thân bài, hãy chỉ ra các ý lớn [luận điểm].

Lời giải chi tiết:

– Mở bài [từ đầu đến “sáng mắt ra”].

⟹ Đặt vấn đề: Bài toán dân số và kế hoạch hóa dường như đã được đặt ra thời cổ đại.

– Thân bài [từ “Đó là câu chuyện cố” đến “sang ô thứ 34 của bàn cổ”]

⟹ Giải quyết vấn đề: Tập trung làm sáng tỏ vấn đề: Tốc độ gia tăng dân số thế giới là hết sức nhanh chóng.

Thân bài có ba ý chính:

Ý 1 : Nêu lên bài toán cố và dần đến kết luận: Mỗi ô bàn cờ ban đầu chỉ một vài hạt thóc, tưởng là ít, nhưng nếu sau đó cứ gấp đôi lên theo cấp số nhân thì số thóc của cả bàn cờ là một con số khủng khiếp.

Ý 2 : So sánh sự gia tăng dân số giống như lượng thóc trong các ô bàn cờ. Ban đầu chỉ là hai người thế mà năm 1995 đã là 5,63 tỉ người đủ cho ô thứ 30 của bàn cờ ấy.

Ý 3 :Thực tế mỗi phụ nữ lại sinh ra rất nhiều con [hơn hai rất nhiều], vì thế chi tiêu mỗi gia đình chi có một đến hai con là rất khó thực hiện.

– Kết bài [Phần còn lại]

⟹ Khuyến cáo loài người cần hạn chế sự bùng nổ và gia tăng dân số. Đó là Con đường tồn tại của chính nhân loại.

Trả lời câu 2 [trang 131 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1]:

Vấn để chính mà tác giả muốn đặt ra trong văn bản này là gì? Điều gì đã làm tác giả “sáng mắt ra”?

Lời giải chi tiết:

Vấn đề chính là tác giả muốn đặt ra trong văn bản này là đất đai không sinh thêm, con người lại ngày càng nhiều lên gấp bội. Nếu không hạn chế sự gia tăng dân số thi con người sẽ tự làm hại chính mình.

Điều làm tác giả “sáng mắt ra” chính là một vấn đề rất hiện đại, mới được đặt ra gần đây. Đó là vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình. Tuy vậy, khi nghe xong bài toán cổ, tác giả chợt ngỡ như vấn đề đấy đã được đặt ra từ thời cổ đại.

Trả lời câu 3 [trang 131 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1]:

Câu chuyện kén rể của nhà thông thái có vai trò ý nghĩa như thế nào trong việc làm nối bật vấn đề chính mà tác giả muốn nói tới?

Lời giải chi tiết:

Câu chuyện kén rể của nhà thông thái cũng chính là bài toán cổ được tác giả nêu lên nhằm gây tò mò, lôi cuốn người đọc đưa đến một kết luận bất ngờ: mỗi ô của bàn cờ ban đầu chỉ một vài hạt thóc, tưởng là ít, nhưng nếu sau đó cứ gấp đôi lên theo cấp số nhân thì số thóc của cả bàn cờ là một con số khủng khiếp: có thế phủ kín bề mặt trái đất.

Câu chuyện là tiền đề để tác giả so sánh với sự gia tăng và bùng nổ dân số. Có chỗ tương đồng là cả hai: số lúa dùng cho mỗi ô của bàn cờ và dân số thế giới đều cùng tăng theo cấp số nhân công bội là 2 [chỉ tiêu hai con cho một cặp vợ chồng ]. Từ sự so sánh đó, tác giả nêu bật vấn đề trọng tâm của bài viết là tốc độ gia tăng dân số là vô cùng nhanh chóng.

Trả lời câu 4 [trang 132 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1]:

Việc đưa ra những con số về tỉ lệ sinh con của phụ nừ ở một sô nước theo thông báo của Hội nghị Cairô nhằm mục đích gì? Trong số các nước kế tên trong văn bản, nước nào thuộc châu Phi, nước nào thuộc châu Á? Bằng những hiếu biết của mình về hai châu lục đó, trước những con sô tỉ lệ sinh con đã nêu, em có nhận xét gì về sự phát triển dân số ở hai châu lục này? Có thế rút ra kết luận gì về mối quan hệ giữa dân số và sự phát triển xã hội?

Lời giải chi tiết:

Tác giả đưa ra những con số về tỉ lệ sinh con của phụ nữ một số nước theo thông báo của Hội nghị Cairô là nhằm mục đích trước hết để thấy trong thực tế, một người phụ nữ có khả năng sinh được rất nhiều con [VN là 3,7; Ru-an-đa là 8,1]. Như vậy, chỉ tiêu mỗi cặp vợ chồng chỉ có một đến hai con là rất khó khăn. Ngoài ra, các con số trên còn cho thấy các nước chậm phát triển… sinh con rất nhiều. Các nước được văn bản nêu lên phần lớn thuộc châu Phi: Ru-an-đa, Ja-da-ni-a, Ma-đa-gát-xca… Châu Á chỉ có Ấn Độ, Việt Nam như thế, rõ ràng nước kém, chậm phát triển ở hai châu lục vừa nói lại gia tầng dân số mạnh mẽ. Sự bùng nổ dân số bao giờ cũng đi liền với nghèo nàn, lạc hậu, kinh tế chậm phát triển, văn hóa giáo dục chậm được nâng cao.

Trả lời câu 5 [trang 132 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1]:

Văn bản này đem lại cho em những hiểu biết gì?

Lời giải chi tiết:

– Gia tăng dân số chủ yếu tập trung ở các nước chậm phát triển.

– Gia tăng dân số quá nhanh gây ảnh hưởng đến môi trường và sự phát triển kinh tế.

Luyện tập

Trả lời câu 1 [trang 132 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1]:

Liên hệ với phần Đọc thêm để tìm câu trả lời: Con đường nào là con đường tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số? Vì sao?

Trả lời:

– Sự lựa chọn sinh đẻ là quyền của phụ nữ. Không thế dùng mệnh lệnh hay các biện pháp thô bạo để cấm đoán hay can thiệp.

– Do đó cách tốt nhất, con đường tốt nhất là con đường giáo dục. Qua đó giúp mọi người hiểu ra nguy cơ của sự bùng nổ và gia tăng dân số; vấn đề dân số gắn chặt với đói nghèo hay hạnh phúc.

– Đúng như Phê-đê-ri-cô May-o đề ra: “Đẩy mạnh giáo dục cho phụ nữ là hạ thấp tỉ lệ thụ thai cùng như tỉ lệ tử vong và tỉ lệ mắc bệnh…”.

Trả lời câu 2 [trang 132 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1]:

Hãy nêu các lí do chính để trả lời cho câu hỏi: Vì sao sự gia tăng dân số có ảnh hưởng lớn đối với tương lai nhân loại, nhất là đối với các dân tộc còn nghèo nàn, lạc hậu?

Trả lời:

Dân số phát triển manh mẽ, nhanh chóng nhất định sẽ ảnh hưởng lớn đến con người ở nhiều phương diện: nhà và đất ở, lương thực, môi trường, việc làm, giáo dục… cuối cùng dẫn đến đói nghèo, bệnh tật, lạc hậu… Đặc biệt là đối với các nước chậm phát triển, nghèo nàn lạc hậu rơi vào vòng luẩn quấn bế tắc: vì nghèo nàn lạc hậu, chậm phát triển mọi mặt nên hạn chế sự phát triển của giáo dục. Giáo dục không phát triển được, kinh tế lại nghèo nàn, lạc hậu .

Trả lời câu 3 [trang 132 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1]:

Dựa vào số liệu về sự gia tăng dân số thế giới đã nêu trong phần Đọc thêm, hãy tính từ năm 2000 đến tháng 9-2003 xem số người trên thê giới đã tăng bao nhiêu lần gấp khoảng bao nhiêu lần dân số của việt Nam hiện nay?

Trả lời:

Dân số trên thế giới.

– Dân số thế giới năm 2000: hơn 6 tỉ người.

– Dân số thế giới vào thời điểm 2003: 6,32 tỉ người.

– Từ năm 2000 – 2003 dân số trên thế giới đã tăng 241 triệu người, gấp 3 lần dân số Việt Nam hiện nay.

Tác phẩm Bài toán dân số, với câu chuyện bài toán cổ về cấp số nhân, tác giả đã đưa ra những con số buộc người đọc phải liên tưởng và suy ngẫm đến vấn đề gia tăng dân số. Và nếu không hạn chế sự gia tăng dân số thì con người sẽ tự làm hại chính mình.

Soạn bài Bài toán dân số

Dưới đây là tài liệu Soạn văn 8: Bài toán dân số, dành cho học sinh lớp 8 khi học tập môn Ngữ Văn.

Soạn văn 8: Bài toán dân số

I. Tác phẩm

1. Hoàn cảnh sáng tác

- Văn bản trích từ bài báo “Bài toán dân số đã được đặt ra từ thời cổ đại” in trên báo Giáo dục và Thời đại chủ nhật, số 28, 1995.

2. Bố cục

Gồm 3 phần:

- Phần 1. Từ đầu đến “tôi bỗng sáng mắt ra”: Bài toán dân số được đặt ra ở thời cổ đại.

- Phần 2. Tiếp theo đến “số dân ấy đã mon men sang ô thứ 34 của bàn cờ”. Tốc độ gia tăng dân số trên thế giới hết sức nhanh chóng.

- Phần 3. Còn lại. Lời kêu gọi mọi người quan tâm đến vấn đề gia tăng dân số.

II. Đọc - hiểu văn bản

1. Bài toán dân số được đặt ra ở thời cổ đại

- Đặt vấn đề: giả thuyết về bài toán dân số được đặt ra từ thời cổ đại.

- Người viết trình bày quan điểm cá nhân của mình:

  • Ban đầu: không tin
  • Sau đó khi nghe xong câu chuyện: “sáng mắt ra”.

=> Cách đặt vấn đề hấp dẫn, có tính chất gợi mở

2. Tốc độ gia tăng dân số trên thế giới hết sức nhanh chóng

* Câu chuyện từ một bài toán cổ:

- Kể về việc kén rể của một nhà thông thái cho cô con gái của mình.

- Câu đố của nhà thông thái: đưa ra một bàn cờ tướng gồm 64 ô, đặt 1 hạt thóc vào ô thứ nhất, 2 hạt thóc vào ô thứ hai, các ô tiếp theo số thóc cứ thế nhân đôi lên, ai đủ số thóc yêu cầu sẽ là chồng cô gái.

- Kết quả: không có ai đạt được yêu cầu của nhà thông thái, số thóc được tính ra có thể lấp đầy khắp bề mặt trái đất - một con số vô cùng khủng khiếp.

- So sánh với vấn đề dân số: Ban đầu thế giới có hai người [A-đam và Ê-va], đến 1995 thế giới có 5,63 tỉ người và đạt đến ô thứ 30 trên bàn cờ.

* Câu chuyện về khả năng sinh con của phụ nữ: Tỉ lệ sinh con ở các nước châu Phi, châu Á là rất cao:

  • Châu Phi có Ru-an-đa là 8,1; Ta-da-ni-a là 6,7, toàn châu Phi là 5,8.
  • Châu Á có Ấn Độ là 4,5; Nê-pan là 6,3; Riêng ở Việt Nam là 3,7.

* Tỉ lệ gia tăng dân số hằng năm tăng 1,73% như mười lăm năm trước và 1.57% năm 1990 thì dân số hành tinh năm 2015 là 7 tỉ người - so sánh với bài toán cổ với số dân trên thế giới mon men tới ô thứ 34 của bàn cờ.

=> Chứng minh đầy thuyết phục bằng cách so sánh và đưa ra số liệu.

3. Lời kêu gọi mọi người quan tâm đến vấn đề gia tăng dân số

- Lời kêu gọi:

  • Đừng để cho mọi người trên trái đất này chỉ còn diện tích 1 hạt thóc.
  • Việc hạn chế gia tăng dân số sẽ ảnh hưởng đến sự tồn tại của con người.

=> Lời kêu gọi ngắn gọn nhưng xác đáng.

Tổng kết: 

- Nội dung: Từ câu chuyện bài toán cổ về cấp số nhân, tác giả đã đưa ra những con số buộc người đọc phải liên tưởng và suy ngẫm đến vấn đề gia tăng dân số. Và nếu không hạn chế sự gia tăng dân số thì con người sẽ tự làm hại chính mình.

- Nghệ thuật: lý lẽ thuyết phục, dẫn chứng cụ thể…

Soạn văn Bài toán dân số ngắn gọn

I. Trả lời câu hỏi

Câu 1. Xác định bố cục, nêu nội dung chính của mỗi phần. Riêng về phần thân bài, hãy chỉ ra các ý lớn [luận điểm].

* Bố cục gồm 3 phần:

- Phần 1 [Mở bài]. Từ đầu đến “tôi bỗng sáng mắt ra”: Bài toán dân số được đặt ra ở thời cổ đại.

- Phần 2 [Thân bài]. Tiếp theo đến “số dân ấy đã mon men sang ô thứ 34 của bàn cờ”. Tốc độ gia tăng dân số trên thế giới hết sức nhanh chóng.

- Phần 3 [Kết bài]. Còn lại. Lời kêu gọi mọi người quan tâm đến vấn đề gia tăng dân số.

* Các ý chính trong phần thân bài:

- Nêu lên bài toán cố và dần đến kết luận: Mỗi ô bàn cờ ban đầu chỉ một vài hạt thóc, tưởng là ít, nhưng nếu sau đó cứ gấp đôi lên theo cấp số nhân thì số thóc của cả bàn cờ là một con số khủng khiếp.

- So sánh sự gia tăng dân số giống như lượng thóc trong các ô bàn cờ. Ban đầu chỉ là hai người thế mà năm 1995 đã là 5,63 tỉ người đủ cho ô thứ 30 của bàn cờ ấy.

- Thực tế mỗi phụ nữ lại sinh ra rất nhiều con [hơn hai rất nhiều], vì thế chi tiêu mỗi gia đình chỉ có một đến hai con là rất khó thực hiện.

Câu 2. Vấn đề chính mà tác giả muốn đặt ra trong văn bản này là gì? Điều gì đã làm tác giả “sáng mắt ra”?

- Vấn đề chính mà tác giả muốn đặt ra đó là: Đất đai không sinh thêm, nhưng con người lại nhiều thêm gấp bộ. Nếu không hạn chế sự gia tăng dân số thì con người sẽ tự làm hại chính mình.

- Điều khiến tác giả sáng mắt ra: Vấn đề về bài toán đã được đặt ra từ thời cổ đại, chứ không chỉ có trong những năm gần đây như người ta vẫn nghĩ.

Câu 3. Câu chuyện kén rể của nhà thông thái có vai trò ý nghĩa như thế nào trong việc làm nổi bật vấn đề chính mà tác giả muốn nói tới?

- Câu chuyện kén rể của nhà thông thái có tính chất gợi mở, giúp tác giả so sánh đến vấn đề gia tăng dân số.

- Sự tương đồng trong hai vấn đề này: số lúa dùng cho mỗi ô của bàn cờ và dân số thế giới đều cùng tăng theo cấp số nhân công bội là 2 [chỉ tiêu hai con cho một cặp vợ chồng ].

- Từ sự so sánh này, tác giả tiếp tục nêu bật vấn đề trọng tâm của bài viết là tốc độ gia tăng dân số là vô cùng nhanh chóng.

Câu 4. Việc đưa ra những con số về tỷ lệ sinh con của phụ nữ ở một số nước theo thông báo của Hội nghị Cairo nhằm mục đích gì? Trong số các nước kể tên trong văn bản, nước nào thuộc châu Phi, nước nào thuộc châu Á? Bằng những hiểu biết của mình về hai châu lục đó, trước những con số tỉ lệ sinh con đã nêu, em có nhận xét gì về sự phát triển dân số ở hai châu lục này? Có thế rút ra kết luận gì về mối quan hệ giữa dân số và sự phát triển xã hội?

- Việc đưa ra những con số về tỷ lệ sinh con của phụ nữ ở một số nước theo thông báo của Hội nghị Cairo với mục đích trước tiên là chứng minh rằng phụ nữ có khả năng sinh được rất nhiều con.

- Các nước thuộc châu Phi là: Ru-an-đa, Tan-da-ni-a, Ma-đa-gát-xca; các nước thuộc châu Á: Ấn Độ, Nê-phan, Việt Nam.

- Đây là các nước đang phát triển hay chậm phát triển, với tỉ lệ gia tăng dân số khá cao.

- Sự phát triển của xã hội sẽ ảnh hưởng đến nhận thức của người dân về vấn đề gia tăng dân số.

Câu 5. Văn bản này đem cho em những hiểu biết gì?

- Sự gia tăng dân số thường xảy ra ở các nước đang hoặc chậm phát triển.

- Sự gia tăng dân số đe dọa nghiêm trọng đến cuộc sống của con người.

II. Luyện tập

Câu 1. Liên hệ với phần “Đọc thêm” để tìm câu trả lời: Con đường nào là con đường tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số? Vì sao?

- Đẩy mạnh giáo dục cho phụ nữ - sự lựa chọn sinh đẻ là thuộc quyền của phụ nữ, không dùng mệnh lệnh hay biện pháp thô bạo để cấm đoán hay can thiệp.

- Lý do: Đẩy mạnh giáo dục cho phụ nữ giúp nâng cao nhận thực của họ về vấn đề sinh sản chính là hạ thấp tỷ lệ thụ thai cùng như tỉ lệ tử vong và tỷ lệ mắc bệnh…

Câu 2. Hãy nêu các lý do chính để trả lời cho câu hỏi: Vì sao sự gia tăng dân số có ảnh hưởng lớn đối với tương lai nhân loại, nhất là đối với các dân tộc còn nghèo nàn, lạc hậu?

Sự gia tăng dân số có ảnh hướng đến tương lai nhân loại trên nhiều phương diện: nhà ở, lương thực, môi trường, việc làm, y tế, giáo dục… Dân số quá đông sẽ dẫn tới tình trạng quá tải về mọi mặt.

Câu 3. Dựa vào số liệu về sự gia tăng dân số thế giới đã nêu trong phần “Đọc thêm”, hãy tính từ năm 2000 đến tháng 9 - 2003 xem số người trên thế giới đã tăng bao nhiêu lần gấp khoảng bao nhiêu lần dân số của Việt Nam hiện nay?

- Từ năm 2000 đến 9 năm 2003, dân số thế giới tăng khoảng 240 triệu người.

- Dân số Việt Nam tính đến số liệu gần nhất là khoảng 95 triệu người.

- Như vậy số người trên thế giới đã tăng gấp 2,5 lần so với dân số Việt Nam hiện nay.

Soạn bài Bài toán dân số - Mẫu 2

I. Trả lời câu hỏi

Câu 1. Xác định bố cục, nêu nội dung chính của mỗi phần. Riêng về phần thân bài, hãy chỉ ra các ý lớn [luận điểm].

- Gồm 3 phần:

  • Phần 1 [Mở bài]. Từ đầu đến “ tôi bỗng sáng mắt ra ”: Bài toán dân số được đặt ra ở thời cổ đại.
  • Phần 2 [Thân bài]. Tiếp theo đến “ số dân ấy đã mon men sang ô thứ 34 của bàn cờ ”. Tốc độ gia tăng dân số trên thế giới hết sức nhanh chóng.
  • Phần 3 [Kết bài]. Còn lại. Lời kêu gọi mọi người quan tâm đến vấn đề gia tăng dân số.

- Các ý chính trong phần thân bài:

- Nêu lên bài toán cố và dần đến kết luận: Mỗi ô bàn cờ ban đầu chỉ một vài hạt thóc, tưởng là ít, nhưng nếu sau đó cứ gấp đôi lên theo cấp số nhân thì số thóc của cả bàn cờ là một con số khủng khiếp.

- So sánh sự gia tăng dân số giống như lượng thóc trong các ô bàn cờ. Ban đầu chỉ là hai người thế mà năm 1995 đã là 5,63 tỉ người đủ cho ô thứ 30 của bàn cờ ấy.

- Thực tế mỗi phụ nữ lại sinh ra rất nhiều con [hơn hai rất nhiều], vì thế chi tiêu mỗi gia đình chỉ có một đến hai con là rất khó thực hiện.

Câu 2. Vấn đề chính mà tác giả muốn đặt ra trong văn bản này là gì? Điều gì đã làm tác giả “sáng mắt ra”?

- Vấn đề chính mà tác giả muốn đặt ra đó là: Đất đai không sinh thêm, nhưng con người lại nhiều thêm gấp bộ. Nếu không hạn chế sự gia tăng dân số thì con người sẽ tự làm hại chính mình.

- Điều khiến tác giả sáng mắt ra: Vấn đề về bài toán đã được đặt ra từ thời cổ đại, chứ không chỉ có trong những năm gần đây như người ta vẫn nghĩ.

Câu 3. Câu chuyện kén rể của nhà thông thái có vai trò ý nghĩa như thế nào trong việc làm nổi bật vấn đề chính mà tác giả muốn nói tới?

- Câu chuyện kén rể của nhà thông thái có tính chất gợi mở, giúp tác giả so sánh đến vấn đề gia tăng dân số.

- Sự tương đồng trong hai vấn đề này: số lúa dùng cho mỗi ô của bàn cờ và dân số thế giới đều cùng tăng theo cấp số nhân công bội là 2 [chỉ tiêu hai con cho một cặp vợ chồng ].

- Từ sự so sánh này, tác giả tiếp tục nêu bật vấn đề trọng tâm của bài viết là tốc độ gia tăng dân số là vô cùng nhanh chóng.

Câu 4. Việc đưa ra những con số về tỷ lệ sinh con của phụ nữ ở một số nước theo thông báo của Hội nghị Cairo nhằm mục đích gì? Trong số các nước kể tên trong văn bản, nước nào thuộc châu Phi, nước nào thuộc châu Á? Bằng những hiểu biết của mình về hai châu lục đó, trước những con số tỉ lệ sinh con đã nêu, em có nhận xét gì về sự phát triển dân số ở hai châu lục này? Có thế rút ra kết luận gì về mối quan hệ giữa dân số và sự phát triển xã hội?

- Việc đưa ra những con số về tỷ lệ sinh con của phụ nữ ở một số nước theo thông báo của Hội nghị Cairo với mục đích trước tiên là chứng minh rằng phụ nữ có khả năng sinh được rất nhiều con.

- Các nước thuộc châu Phi là: Ru-an-đa, Tan-da-ni-a, Ma-đa-gát-xca; các nước thuộc châu Á: Ấn Độ, Nê-phan, Việt Nam.

- Đây là các nước đang phát triển hay chậm phát triển, với tỉ lệ gia tăng dân số khá cao.

- Sự phát triển của xã hội sẽ ảnh hưởng đến nhận thức của người dân về vấn đề gia tăng dân số.

Câu 5. Văn bản này đem cho em những hiểu biết gì?

  • Sự gia tăng dân số thường xảy ra ở các nước đang hoặc chậm phát triển.
  • Sự gia tăng dân số đe dọa nghiêm trọng đến cuộc sống của con người.

II. Luyện tập

Câu 1. Liên hệ với phần “Đọc thêm” để tìm câu trả lời: Con đường nào là con đường tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số? Vì sao?

Con đường tốt nhất để hạn chế gia tăng dân số: Đẩy mạnh giáo dục cho phụ nữ - sự lựa chọn sinh đẻ là thuộc quyền của phụ nữ, không dùng mệnh lệnh hay biện pháp thô bạo để cấm đoán hay can thiệp. Vì nâng cao nhận thức của phụ nữ về vấn đề sinh sản chính là hạ thấp tỷ lệ thụ thai cùng như tỉ lệ tử vong và tỷ lệ mắc bệnh…

Câu 2. Hãy nêu các lý do chính để trả lời cho câu hỏi: Vì sao sự gia tăng dân số có ảnh hưởng lớn đối với tương lai nhân loại, nhất là đối với các dân tộc còn nghèo nàn, lạc hậu?

Gia tăng dân số sẽ kéo theo những vấn đề như ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội, vấn đề việc làm, nguy cơ bùng phát các dịch bệnh… Việc gia tăng dân số là một thách thức với các nước nghèo nàn lạc hậu khi gây ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế, chất lượng cuộc sống con người…

Câu 3. Dựa vào số liệu về sự gia tăng dân số thế giới đã nêu trong phần “Đọc thêm”, hãy tính từ năm 2000 đến tháng 9 - 2003 xem số người trên thế giới đã tăng bao nhiêu lần gấp khoảng bao nhiêu lần dân số của Việt Nam hiện nay?

Từ năm 2000 đến 9 năm 2003, dân số thế giới tăng khoảng 240 triệu người. Dân số Việt Nam tính đến số liệu gần nhất là khoảng 95 triệu người. Như vậy số người trên thế giới đã tăng gấp 2,5 lần so với dân số Việt Nam hiện nay.

Video liên quan

Chủ Đề