Bài tập quản trị rủi ro lợi nhuận năm 2024
Permasalahan yang dirumuskan adalah bagaimanakah validitas, kepratisan, dan efektivitas buku ajar analisis laporan keungan berbasis problem based learning (berbasis masalah) . Adapun yang menjadi tujuan penelitian ini yaitu untuk mendeskripsikan tingkat validitas, kepraktisan, dan efektivitas buku ajar analisis laporan keungan berbasis masalah. Jenis penelitian ini yaitu penelitian Research & Development (R&D) oleh Borg & Gall. Populasi dalam penelitian ini seluruh mahasiswa pendidikan ekonomi semester genap tahun akademik 2017-2018. Dengan sampel penelitian yaitu mahasiswa yang mengikuti mata kuliah analisis laporan keuangan kelas Indralaya yang berjumlah 38 mahasiswa. Teknik pengumpulan data yang digunakan yaitu angket. Dengan uji kevalidan diperoleh 3,5 dari ahli materi terkategori snagat valid dan 2,89 dari ahli media yang terkategori valid. Kemudian dari uji kepaktisan diperoleh hasil yang menyatakan bahwa bahan ajar ini praktis digunakan untuk memahami materi analisis lapora... Bài toán tìm câu trả lời (còn gọi là bài toán lựa chọn câu trả lời hay tìm câu trả lời tốt nhất) là một bài toán chính trong hệ thống hỏi đáp. Khi một câu hỏi được đăng lên forum sẽ có nhiều người tham gia trả lời câu hỏi. Bài toán lựa chọn câu trả lời với mục đích thực hiện sắp xếp các câu trả lời theo mức độ liên quan tới câu hỏi. Những câu trả lời nào đúng nhất sẽ được đứng trước các câu trả lời kém liên quan hơn. Trong những năm gần đây, rất nhiều mô hình học sâu được đề xuất sử dụng vào nhiều bài toán xử lý ngôn ngữ tự nhiên (NLP) trong đó có bài toán lựa chọn câu trả lời trong hệ thống hỏi đáp nói chung và trong hệ thống hỏi đáp cộng đồng (CQA) nói riêng. Hơn nữa, các mô hình được đề xuất lại thực hiện trên các tập dữ liệu khác nhau. Vì vậy, trong bài báo này, chúng tôi tiến hành tổng hợp và trình bày một số mô hình học sâu điển hình khi áp dụng vào bài toán tìm câu trả lời đúng trong hệ thống hỏi đáp và phân tích một số thách thức trên các tập dữ liệu cho bài toán trên hệ thố... Quản lý tài sản công là một trong những vấn đề còn nhiều khó khăn, vướng mắc trong thời gian qua. Thực tế, có nhiều vụ án tham nhũng đã xâm phạm đến tài sản công, làm thất thoát lượng tài sản rất lớn của Nhà nước. Do vậy, công tác quản lý tài sản công cần phải được đổi mới, hoàn thiện hơn nhằm tránh được những tiêu cực, lãng phí trong khai thác, sử dụng tài sản công và phòng chống được các hoạt động trục lợi từ tài sản công của các nhóm lợi ích. This study aims to determine the factor that influence the succes of the turnaround firm experiencing financial disstres. These factor are profitability ratio, severity, free assets, size, downsizing, and CEO turnover. The sample used in this study is a non-financial companies listed on IDX 2008-2012 period, which had financial disstres in 2008-2009 as many as 60 companies. Financial disstres company’s was measured using the Altman Z-score. The data analysis technique used logistic regression. The research results indicate the accuracy level is 76,7%. Partially profitability ratio and size influence on success of the turnaround. Severity, free assets, downsizing, and CEO turnover does not influence on the success of the turnaround. While simultaneously profitability ratio, severity, free assets, size, downsizing, and CEO turnover influence on the success of the company’s turnaround. Bảo vệ môi trường sống xanh – sạch – đẹp là vấn đề đang được cả thế giới quan tâm. Có rất nhiều hội nghị tầm cỡ toàn cầu hoặc khu vực đã được tổ chức để bàn bạc và tìm ra hướng giải quyết vấn đề đó. Trong đó, sự biến đổi khí hậu, cạn kiệt nguồn năng lượng và hiệu ứng nhà kính là những vấn đề nóng hổi, đây là một trong những thách thức lớn đối với toàn nhân loại vì chúng đang ảnh hưởng trực tiếp đến sinh thái, môi trường và cuộc sống của con người. Bài viết này nhằm giới thiệu kết quả nghiên cứu kiểm định sự tồn tại của hành vi bầy đàn (hay tâm lý bầy đàn) trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. Dữ liệu phục vụ nghiên cứu là chuỗi giá trị chỉ số HNX-Index và giá đóng cửa của các cổ phiếu giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội theo tần suất tuần từ 01 tháng 01 năm 2009 đến 30 tháng 06 năm 2015. Phương pháp độ lệch chuẩn theo không gian CSSD (Cross-sectional standard deviation) và phân tích hồi quy được sử dụng nhằm phân tích dữ liệu thu thập được. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự tồn tại của hiệu ứng bầy đàn trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. Nghiên cứu này phân tích các chỉ số tài chính và chuỗi giá trị phế liệu để đo lường hiệu quả của hoạt động thu mua phế liệu trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Đây là một trong những nghiên cứu đầu tiên được thực hiện tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nhằm làm luận cứ khoa học đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt có hiệu quả hơn và giảm ô nhiễm môi trường. Kết quả nghiên cứu cho thấy công việc thu mua đem lại lợi nhuận khá cao cho tác nhân trong chuỗi. Tuy nhiên, nhận thức về an toàn và mức độ tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản của họ chưa cao. Sơ đồ chuỗi giá trị thu mua phế liệu cho thấy hoạt động này khá đa dạng, tùy thuộc vào biến động mức giá mà các kênh cụ thể sẽ có hiệu quả hơn. Dựa trên kết quả nghiên cứu, một số hàm ý chính sách nhằm cải thiện chuỗi giá trị phế liệu, nâng cao thu nhập cho các tác nhân tham gia chuỗi giá trị phế liệu và giải pháp quản lý phế liệu được đề xuất bao gồm tuyên truyền, tiếp cận tín dụng, trợ giá sản phẩm thu mua và hỗ tr... |