Bài tập kế toán thương mại và dịch vụ năm 2024

Bài tập kế toán thương mại có lời giải sẽ hướng dẫn các bạn làm quen với cách định khoản hạch toán các nghiệp vụ kế toán trong công ty thuộc loại hình thương mại

Để làm được bài tập kế toán thương mại bạn cần phải nắm vững cách định khoản các nghiệp vụ kế toán mua bán hàng hóa

Bài tập kế toán thương mại có lời giải

Đề bài tập kế toán thương mại như sau

Tại doanh nghiệp thương mại ABC kế toán hàng tổn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, trong tháng 1/N có tài liệu có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: [đơn vị: 1.000đ]

1.Ngày 2/1 mua một lô hàng, hóa đơn GTGT số 1:

+ Giá mua chưa thuế: 860.000

+ Thuế GTGT 10% 086.000

+ Tổng giá thanh toán: 946.000

Tiền hang chưa thanh toán. Hàng mua chuyên về nhập kho đủ [PNK số 1], chi phí vận chuyển đã thanh toán bằng tiền tạm ứng theo hóa đơn GTGT số 15:

+ Giá cước vận chuyển chưa thuế: 2.300

+ Thuế GTGT 10% 230

+ Tổng giá thanh toán: 2.530

2. Ngày 4/1 nhận được hàng mua đang đi đường kỳ trước. Theo hóa đơn GTGT trị giá chưa thuế 280.000, thuế GTGT 10%. Biên bản kiêm nhận thiếu một số hàng trị giá chưa thuế 5.400 chưa rõ nguyên nhân, đơn vị nhập kho theo số thực nhận [PNK Số 2]

3. Ngày 8/1 mua một lô hàng theo hóa đơn GTGT số 3:

+ Giá mua chưa thuế: 280.000

+ Thuế GTGT 10% 28.000

+ Tổng giá thanh toán: 308.000

Tiền chưa thanh toán. Số hàng mua chuyển về nhập kho, biên bản kiểm nhận hàng không đúng hợp đồng giá trị chưa thuế 7.200, DN từ chối mua và đã nhập kho số hàng đúng hợp đồng [PNK số 4]. Số hàng trả lại đang bảo quản hộ.

4. Ngày 10/1 nhận được giấy báo nợ số 181 chuyển TGNH thanh toán tiền mua hàng ngày 2/1 chiết khấu được hưởng do trả sớm 1%.

5. Ngày 12/1 mua một lô hàng theo hóa đơn GTGT số 5:

+ Giá mua chưa thuế: 320.000

+ ThuếGTGT 10% 32.000

+ Tổng giá thanh toán: 352.000

Tiền chưa thanh toán, số hàng mua đã xử lý:

- Gửi bán thẳng 1/2 gía bán:

+ Giá bán chưa thuế: 176.000

+ Thuế GTGT 10% 17.600

+ Tổng giá thanh toán: 193.600

- Chuyển về nhập kho 1/2, trị giá hàng hóa thực nhập kho 155.000 [PNK số 5], số hàng thiếu chưa rõ nguyên nhân.

6. Khách hàng ở NV5 đã nhận được hàng và thanh toán vào tài khoản của công ty ABC [đã nhận được báo có], chiết khâu thanh toán cho khách hàng 1%.

7. Xuất kho bán trả góp một lô hàng, hóa đơn GTGT: Giá bán trả ngay chưa có thuế: 880.000; Giá bán trả góp: 1.080.000; Thuế GTGT 10%. Số tiền thu lần đầu tại thời điểm bán là 88.000 đã nhận được báo có của ngân hàng, thời hạn trả góp 12 tháng, thặng số bán 10%. Giá vốn của lô hàng: 680.000.

8.Ngày 25/1 nhận bảng kê thanh toán tạm ứng của nhân viên thu mua.

-Mua hàng hóa về nhập kho, Giá mua chưa thuế: 120.000, chiết khấu thương mại được hưởng 1%, thuế GTGT 10%.

-Chi phí vận chuyển theo hóa đơn 3.300 [loại hóa đơn đặc thù số 7] thuế GTGT của dịch vụ vận chuyển 10%.

9. Bán lô hàng nhận bán đại lý, giá bán chưa thuế GTGT: 500.000, thuếGTGT 10%, hoa hồng,đại lý 15%, thuếGTGT của dịch vụ đại lý 10%, khách hàng đã thanh toán qua ngân hàng. Doanh nghiệp đã chuyển tiền thanh toán cho bên đại lý sau khi đã trừ hoa hồng.

Tại trường Đại học Hoa Sen, Trung tâm Thông tin Thư viện cung cấp truy cập thông tin theo các định dạng khác nhau, bao gồm trực tuyến, đa phương tiện hoặc in. Chúng tôi cũng cung cấp các lớp tập huấn và hỗ trợ sinh viên, các nhà nghiên cứu và nhân viên khai thác và sử dụng các nguồn lực của thư viện hiệu quả hơn. Hãy đến và khám phá thế giới của chúng ta!

Tại một DN thương mại hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX, tính thuếGTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, trong tháng 5/N có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau [đơn vị 1.000 đ]:

1. Ngày 5/5, hàng mua kỳ trước đang đi trên đường về nhập kho, giá chưa thuế GTGT là 140.000, thuế suất thuế GTGT 10%.

2. Ngày 8/5, mua một lô hàng trị giá mua chưa thuế 330.000, thuế GTGT 10%, tiền hàng chưa thanh toán. Nếu thanh toán sớm trong vòng 15 ngày sẽđược hưởng chiết khấu 1%. Số hàng mua đơn vịđã xử lý như sau: - Gửi bán thẳng 1/3, giá bán chưa thuế GTGT là 165.000, thuế GTGT 10% - Số còn lại chuyển về nhập kho. Khi kiểm nhận hàng về nhập kho phát hiện thiếu một số hàng trị giá chưa thuế 5.000, xác định nguyên nhân do hao hụt trong định mức 1.100, số còn lại do cán bộ thu mua làm mất, xử lý yêu cầu bồi thường.

3. Ngày 12/5, mua 750 kg hàng A, đơn giá 340/kg, chưa thanh toán. Hàng về nhập kho phát hiện thừa 10 kg hàng A, chưa xác định được nguyên nhân.

4. Ngày 13/5, đơn vị thanh toán tiền mua hàng ngày 8/5 bằng TGNH [đã có báo nợ], chiết khấu thanh toán được hưởng 1%.

5. Ngày 15/5, xác định được nguyên nhân hàng thừa ở trên là do người bán giao thừa. DN đồng ý mua tiếp số hàng thừa này.

6. Ngày 20/5, DN nhận được 300 kg hàng B do công ty Hà Lan gửi đến, chưa có hóa đơn GTGT, DN đã nhập kho.

7. Ngày 25/5, nhận được hóa đơn do công ty Hà Lan chuyển đến của số hàng nhận ngày 20/5, đơn giá hàng B là 165 [chưa thuế GTGT, thuế GTGT 10%]. DN đã thanh toán bằng tiền mặt.

8. Ngày 29/5, đơn vị đã thanh toán tiền hàng ngày 12/5 bằng tiền mặt [thanh toán cả tiền hàng thừa ngày 15/5].

Yêu cầu:

1. Định khoản và phản ánh vào TK các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

2. Phản ánh các nghiệp vụ trên vào Chứng từ ghi sổ và Sổ cái TK 156

Dưới đây là các bước để giải quyết các nghiệp vụ kế toán trong trường hợp này:

  1. Định khoản và phản ánh vào TK các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:

Ngày 5/5:

- Khoản mua hàng kỳ trước đang về nhập kho:

- Tài khoản nợ: 3311 [Nợ nhà cung cấp] - 140.000

- Tài khoản có: 1331 [Hàng tồn kho] - 140.000

- Phát sinh thuế GTGT:

- Tài khoản nợ: 1331 [Hàng tồn kho] - 14.000

- Tài khoản nợ: 1332 [Thuế GTGT còn phải nộp] - 14.000

Ngày 8/5:

- Khoản mua hàng mới:

- Tài khoản nợ: 3311 [Nợ nhà cung cấp] - 330.000

- Tài khoản có: 1331 [Hàng tồn kho] - 330.000

- Phát sinh thuế GTGT:

- Tài khoản nợ: 1331 [Hàng tồn kho] - 33.000

- Tài khoản nợ: 1332 [Thuế GTGT còn phải nộp] - 33.000

Ngày 13/5:

- Thanh toán tiền mua hàng ngày 8/5 với chiết khấu:

- Tài khoản nợ: 1331 [Hàng tồn kho] - 326.700

- Tài khoản có: 3311 [Nợ nhà cung cấp] - 326.700

Ngày 15/5:

- Giao dịch mua thêm hàng thừa:

- Tài khoản nợ: 1331 [Hàng tồn kho] - 5.000

- Tài khoản có: 3311 [Nợ nhà cung cấp] - 5.000

Ngày 20/5:

- Nhận hàng B từ công ty Hà Lan:

- Tài khoản nợ: 1331 [Hàng tồn kho] - 49.500

- Tài khoản có: 3311 [Nợ nhà cung cấp] - 49.500

Ngày 25/5:

- Thanh toán tiền mua hàng B với hóa đơn từ công ty Hà Lan:

- Tài khoản nợ: 1331 [Hàng tồn kho] - 49.500

- Tài khoản có: 3311 [Nợ nhà cung cấp] - 49.500

Ngày 29/5:

- Thanh toán tiền mua hàng ngày 12/5 và tiền hàng thừa ngày 15/5 bằng tiền mặt:

- Tài khoản nợ: 3311 [Nợ nhà cung cấp] - 5.000

- Tài khoản nợ: 1331 [Hàng tồn kho] - 5.000

  1. Phản ánh các nghiệp vụ trên vào Chứng từ ghi sổ và Sổ cái TK 156:

Sổ cái TK 156 - Hàng tồn kho:

Ngày Diễn giải Nợ Có 5/5 Mua hàng kỳ trước 140.000 Thuế GTGT 14.000 8/5 Mua hàng mới 330.000 Thuế GTGT 33.000 13/5 Thanh toán mua hàng [chiết khấu] 326.700 15/5 Giao dịch mua thêm hàng thừa 5.000 20/5 Nhận hàng B từ công ty Hà Lan 49.500 25/5 Thanh toán mua hàng B 49.500 29/5 Thanh toán mua hàng và hàng thừa bằng tiền mặt 5.000

Chứng từ ghi sổ được thực hiện dựa trên các khoản ghi nợ và có trên Sổ cái TK 156. Điều này giúp DN duy trì sổ sách kế toán đầy đủ và chính xác.

Bài 2:

Có tình hình tiêu thụ hàng hóa ở DN A như sau [đơn vị 1.000 đ]:

1. Ngày 1/8, xuất kho bán hàng hóa cho công ty B, trị giá xuất kho 35.000, giá bán chưa thuế GTGT 45.000, thuế suất thuế GTGT 10%. Chiết khấu thương mại 1,5%. Công ty B chưa thanh toán.

2. Ngày 5/8, xuất kho gửi bán một lô hàng cho công ty X, giá xuất kho 150.000, bao bì đi kèm hàng hóa tính giá riêng 2.300, giá bán chưa thuế GTGT là 180.000, thuế suất thuế GTGT 10%. Chi phí gửi hàng 1.980 [đã bao gồm thuế GTGT 10%], DN đã thanh toán bằng tiền mặt [theo hợp đồng người bán chịu]. 3. Ngày 10/8, nhận được giấy báo có của ngân hàng số tiền công ty B thanh toán.

4. Ngày 14/8, mua hàng hóa trị giá mua chưa thuế GTGT 10% là 240.000, bao bì đi cùng tính tiền riêng 3.600 chưa bao gồm thuế GTGT 10%. Tiền hàng và bao bì đã thanh toán bằng séc. Số hàng mua đã: - Bán giao tay 3: 1/2, giá bán chưa thuế 142.800, thuế suất thuế GTGT 10%. Khách hàng đã thanh toán bằng tiền mặt. - Số còn lại về nhập kho phát hiện thiếu một số hàng trị giá 5.500 [đã bao gồm thuếGTGT 10%] do cán bộ thu mua làm mất phải bồi thường [bao bì tính tỷ lệ tương ứng với hàng hóa].

5. Ngày 20/8, công ty X thông báo đã bán hết hàng và thanh toán tiền hàng cho đơn vịbằng TGNH [đã có giấy báo có].

6. Ngày 27/8, xuất kho bán theo phương thức trả góp, giá xuất kho 64.000, giá bán trảngay 70.400, giá bán trả góp 86.000, đã thu tiền mặt tại thời điểm bán 46.000.

7. Khấu trừ thuế GTGT đầu vào và xác định thuế GTGT phải nộp.

Yêu cầu:

1. Định khoản và phản ánh vào TK các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

2. Xác định doanh thu bán hàng trong kỳ. 3. Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế trên vào Nhật ký - Sổ cái.

Dưới đây là các bước để định khoản và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế vào Nhật ký - Sổ cái:

Ngày 1/8:

  1. Định khoản xuất kho bán hàng hóa cho công ty B:

- Nợ Công nợ công ty B: 35.000

- Có Doanh thu bán hàng: 35.000

Ngày 5/8:

  1. Định khoản xuất kho gửi bán cho công ty X:

- Nợ Công nợ công ty X: 150.000

- Nợ Công nợ vận chuyển: 1.980

- Nợ Chi phí bao bì: 2.300

- Có Doanh thu bán hàng: 150.000

Ngày 10/8:

  1. Định khoản khi công ty B thanh toán:

- Nợ Tiền mặt: 35.000 [35.000 - 1.5% chiết khấu]

- Có Công nợ công ty B: 35.000

Ngày 14/8:

  1. Định khoản mua hàng hóa:

- Nợ Hàng hóa: 240.000

- Nợ Chi phí bao bì: 3.600

- Có Công nợ nhà cung cấp: 243.600

  1. Định khoản bán hàng hóa giao tay 3/1/2:

- Nợ Công nợ khách hàng: 71.400

- Có Doanh thu bán hàng: 71.400

  1. Định khoản khi phát hiện hàng hóa bị mất:

- Nợ Chi phí nghiệp vụ: 5.500

- Có Hàng hóa: 5.500

Ngày 20/8:

  1. Định khoản khi công ty X thanh toán bằng TGNH:

- Nợ Tiền gửi ngân hàng: 180.000

- Có Công nợ công ty X: 180.000

Ngày 27/8:

  1. Định khoản khi xuất kho bán hàng trả góp:

- Nợ Công nợ khách hàng: 70.400

- Có Doanh thu trả góp: 70.400

Khấu trừ thuế GTGT:

  1. Tính thuế GTGT đầu vào [phải nộp]:

- Nợ Thuế GTGT đầu vào: Tổng thuế GTGT trên các hóa đơn mua hàng

- Có Công nợ nhà cung cấp: Tổng giá trị hóa đơn mua hàng

  1. Tính thuế GTGT phải nộp:

- Nợ Thuế GTGT phải nộp: Tổng thuế GTGT trên các hóa đơn bán hàng

- Có Thuế GTGT đầu vào: Tổng thuế GTGT đầu vào

Sau khi bạn đã định khoản các nghiệp vụ kinh tế, bạn có thể phản ánh chúng vào Nhật ký và Sổ cái tương ứng. Nhật ký sẽ ghi chi tiết từng giao dịch theo thời gian, còn Sổ cái sẽ tổng hợp các thông tin này để bạn có cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Chủ Đề