Áp dụng Hiệp ước vốn Basel II: kinh nghiệm quốc tế và Hàm ý cho Việt Nam

pdf

Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vƣợng

249 0 5
pdf

Luận văn: Quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP. Hồ Chí Minh

84 0 0
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Tên luận án: Áp dụng Hiệp ước vốn Basel II: Kinh nghiệm Quốc tế và Hàm ý cho Việt Nam Nghiên cứu sinh: Trần Việt Dung Chuyên ngành: Kinh tế Quốc tế Mã số: 62 31 01 06 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kể từ đầu những năm 1980, tác động của việc nới lỏng các luật lệ tài chính, sự đổi mới trong công nghệ ngân hàng và quá trình hội nhập nhanh chóng vào thị trường tài chính thế giới đã khiến môi trường hoạt động của các ngân hàng ngày càng phức tạp và nhiều rủi ro. Những rủi ro tài chính xuất hiện với tần suất cao và mức độ nghiêm trọng lại tiếp tục đẩy các chủ thể kinh tế trong và ngoài nước phải đối mặt với nhiều rủi ro khác. Nhằm ngăn chặn sự sụp đổ hàng loạt của các ngân hàng trong những năm 1980, tạo điều kiện ổn định nền tài chính toàn cầu, các ngân hàng và các tổ chức tín dụng nhận thấy cần thực hiện các quy định chung về vốn. Với mục tiêu củng cố sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng quốc tế; thiết lập một hệ thống ngân hàng quốc tế thống nhất, bình đẳng nhằm giảm cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng quốc tế, năm 1988 Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng đã quyết định đưa ra hệ thống đo lường vốn, được đề cập như là Hiệp ước vốn Basel hay Basel I. Để khắc phục một số hạn chế của Basel I, năm 2004 bản Hiệp ước quốc tế về vốn Basel mới [Basel II] đã chính thức được ban hành với 3 trụ cột. Trụ cột I: yêu cầu về vốn tối thiểu [đã tính đ ến cả rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường]; trụ cột II đánh giá hoạt động thanh tra giám sát và trụ cột III: kỉ luật thị trường. Bên cạnh mục tiêu ổn định tài chính và tạo sân chơi bình đẳng, mục tiêu quan trọng khác của Basel II là thúc đẩy việc chấp nhận các thông lệ nghiêm ngặt hơn trong lĩnh vực quản trị rủi ro. Đến tháng 9/2010, Ủy ban Giám sát ngân hàng Basel và các thành viên đã đạt được thỏa thuận về những chuẩn mới trong Basel III. Lộ trình thực hiện Basel III bắt đầu từ tháng 1/2013 và dự tính sẽ hoàn thành vào cuối năm 2018. Cho đến nay Hiệp ước vốn Basel được coi là quy định mang tính hiệu quả nhất trong giám sát hoạt động của các ngân hàng và là công cụ tốt mang lại sự ổn định cho hệ thống ngân hàng. Nó giúp cho nhà quản lý phát hiện, đo lường được rủi ro, giúp loại bỏ hoặc giảm thiểu tác động của rủi ro và xây dựng được một quy trình giám sát hoạt động quản trị rủi ro cho tổ chức của mình. Hệ thống ngân hàng ở các nước thành viên G101 đều ổn định và vượt qua hai cuộc khủng hoảng tài chính bùng nổ ở thị trường các nước phát triển trong giai đoạn 1992 2007 là bằng chứng ấn tượng cho hiệu quả của Hiệp ước vốn Basel. Mặc dù Hiệp ước Basel II là một thông lệ quốc tế và việc áp dụng các quy định của Basel II là không bắt buộc, nhưng vì lợi ích quốc gia, lợi ích của bản thân ngân hàng mà hầu hết các ngân hàng trên thế giới đã dần tuân thủ các quy định của Basel II. Ở châu Á, hầu hết các nhà quản lý đều ủng hộ các mục tiêu chung của Basel II và nhất trí cho rằng Basel II là công cụ hỗ trợ đắc lực cho công tác giám sát và quản trị rủi ro ngân hàng. Một số quốc gia trong khu vực châu Á như Thái Lan, Singapore đã đẩy mạnh công cuộc cải cách thị trường tài chính bằng cách tiếp cận một phần Basel III. Trước năm 2015, các ngân hàng Việt Nam đã thực hiện các quy định về an toàn vốn theo Thông tư và nghị định về vốn, quản lý và xử lý nợ xấu, trích lập dự phòng được xây dựng dựa trên các nguyên tắc của Basel I. Tuy nhiên, kết quả thực hiện vẫn không đồng đều giữa các ngân hàng. Việt Nam cũng đang tiến hành tái cấu trúc hệ thống ngân hàng với mục tiêu củng cố, chấn chỉnh, cơ cấu lại hệ thống các tổ ch ức tín dụng; nâng cao năng lực thể chế đảm bảo phát triển hệ thống ngân hàng đa năng, hiện đại, hoạt động an toàn, lành mạnh, hiệu quả, vững chắc ngày càng phù hợp với thông lệ quốc tế, đảm bảo cạnh tranh trong môi trường đầy biến động của thế giới; đảm bảo cho hệ thống ngân hàng đáp ứng đủ vốn cho phát triển kinh tế xã hội, tạo ra một hệ thống ngân hàng đa dạng về loại hình, về sở hữu, về quy mô, trong đó có những ngân hàng có đủ tiềm lực để cạnh tranh với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Trong kế hoạch hành động thực hiện đề án tái cấu trúc hệ thống ngân hàng, ngân hàng 1 G10 gồm các nước: Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Hà Lan, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Anh, Mỹ . 2 nhà nước Việt Nam đã phê duyệt chủ trương triển khai việc áp dụng Basel II từ cuối năm 2015. Như vậy, dù không nằm trong danh sách các quốc gia thành viên của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng, không chịu áp lực phải vận dụng các quy định an toàn của các hiệp ước này song việc vận dụng các hiệp ước Basel trong hoạt động quản trị ngân hàng là vấn đề hết sức ý nghĩa và cần thiết đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam. Với việc tuân thủ các quy định trong Basel II, hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam sẽ ngày càng lành mạnh hơn, khả năng cạnh tranh của các ngân hàng sẽ ngày càng được nâng cao hơn và tính an toàn hoạt động cũng ngày càng đảm bảo hơn. Tuy nhiên, k hông giống như hệ thống ngân hàng ở các nước phát triển hệ thống ngân hàng của Việt Nam mới ở giai đoạn phát triển ban đầu nên việc áp dụng Basel II gặp nhiều khó khăn về mặt kỹ thuật, chi phí và mất nhiều thời gian. Do vậy nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel II từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho hệ thống ngân hàng Việt Nam là thực sự cần thiết. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu và rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel II trong hệ thống ngân hàng ở một số quốc gia và đề xuất một số giải pháp đối với việc áp dụng Basel II ở Việt Nam. 2.2 Mục tiêu cụ thể Để đạt được mục tiêu tổng quát trên nghiên cứu cần thực hiện một số mục tiêu cụ thể sau: 1. Làm rõ tính hiệu quả, toàn diện và linh hoạt của Basel II - khung quản trị rủi ro trong ngân hàng. 2. Xây dựng các điệu kiện áp dụng Basel II trong hệ thống ngân hàng. 3. Phân tích kinh nghiệm của một số quốc gia khi thực hiện các trụ cột của Basel II. 4. Phân tích những thách thức trong việc thực hiện các quy định về vốn, công khai thông tin và giám sát các ngân hàng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. 5. Đề xuất một số giải pháp để hệ thống ngân hàng Việt Nam có thể tuân thủ các quy định trong các trụ cột của Hiệp ước vốn Basel II 3. Câu hỏi nghiên cứu 1. Hệ thống ngân hàng Việt Nam gặp phải những khó khăn gì khi hiện quy định trong các trụ cột của Hiệp ước vốn Basel II? 2. Từ kinh nghiệm áp dụng Hiệp ước vốn Basel II ở một số nước và từ thực tiễn ở Việt Nam, cần có những giải pháp gì để hệ thống ngân hàng Việt Nam thực hiện tốt các quy trong các trụ cột của Hiệp ước vốn? 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu: - Hoạt động áp dụng Hiệp ước vốn Basel II trong hệ thống ngân hàng ở một số quốc gia. 4.2 Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Để rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, đề tài sẽ nghiên cứu kinh nghiệm áp dụng các trụ cột của Basel II ở Trung Quốc và Nhật Bản. Lý do: + Trung Quốc là nước đang phát triển, việc thực hiện các quy định của Basel II là không bắt buộc. Hơn nữa, trình độ phát triển của ngành ngân hàng Trung Quốc có một số điểm tương đồng với Việt Nam nên bài học thành công hay thất bại của Trung Quốc rất có ý nghĩa cho Việt Nam. + Nhật Bản là nước phát triển t huộc nhóm G10 nên việc tuân thủ các quy định của Basel II là điều kiện bắt buộc với hệ thống ngân hàng Nhật Bản. Theo các báo cáo đánh giá của BIS 3 và IMF, hệ thống ngân hàng Nhật Bản đã thực hiện đầy đủ cả 3 trụ cột của Hiệp ước vốn Basel II và đang chuyển sang áp dụng Basel III. Do vậy, kinh nghiệm của Nhật Bản sẽ giúp cho Việt Nam xây dựng lộ trình áp dụng Basel II và chuẩn bị tốt các điều kiện thực hiện. - Đánh giá việc áp dụng Basel II ở Việt Nam đối với ngân hàng nhà nước, Cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng và các ngân hàng thương mại. Về thời gian: - Đề tài nghiên cứu kinh nghiệm áp dụng Basel II trong hệ thống ngân hàng Trung Quốc và Nhật Bản từ năm 2007 do thời điểm chính thức thực hiện Basel II ở các nước G10 là năm 2007. 5. Phương pháp thu thập số liệu và phương pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu sử dung trong luận án là số liệu thứ cấp - Những tài liệu liên quan đến quản trị rủi ro, Hiệp ước vốn Basel [nguồn gốc, nội dung và các văn bản hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn] - Thu thập những tài liệu nghiên cứu về thực tiễn áp dụng Hiệp ước vốn Basel trong quản trị rủi ro ở các ngân hàng thương mại trong nước và trên thế giới - Thu thập số liệu về danh mục vốn và tài sản, báo cáo tài chính của một số ngân hàng tại các trung tâm thông tin của các ngân hàng thương mại. 5.2 Phương pháp nghiên cứu và xử lý số liệu - Kế thừa: Thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá các tài liệu từ các nghiên cứu trước, kế thừa có chọn lọc những tài liệu này để phần cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệp ước vốn Basel II. - Phân tích tổng hợp: Sử dung các thông tin từ các nghiên cứu, các báo cáo của WB, IMF, BIS, Ủy ban Basel để phân tích đánh giá việc thực hiện các nguyên tắc của Hiệp ước vốn Basel II ở hệ thống ngân hàngTrung Quốc, Nhật Bản và Việt Nam. - Phân tích so sánh: Trong quá trình phân tích luận án tiến hành nghiên cứu so sánh về thực tiễn áp dụng Basel II với một số quốc gia 6. Tính mới và những đóng góp mới của đề tài - Làm nổi bật tính hiệu quả, toàn diện và linh hoạt của khung quản trị rủi ro ngân hàng Basel II - Xây dựng các điều kiện cần thiết để áp dụng Hiệp ước vốn Basel II trong hệ thống ngân hàng - Rút ra những bài học kinh nghiệm của một số nước trong việc thực hiên các quy định của Hiệp ước vốn Basel II. - Phân tích những khó khăn mà hệ thống ngân hàng Việt Nam phải đối mắt trong quá trình áp dụng các quy tắc trên cả ba trụ cột trong Hiệp ước vốn. - Đưa ra giải pháp để thực hiện tốt các quy định của Hiệp ước vốn Basel II trong hệ thống ngân hàng Việt Nam 7. Kết cấu đề tài Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, đồ thị, hình vẽ và các phụ lục, luận văn có kết cấu gồm 3 chương như sau: Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận về Hiệp ước vốn Basel Chương 3: Kinh nghiệm áp dụng Hiệp ước vốn Basel II ở một số quốc gia Chương 4: Áp dụng Hiệp ước vốn Basel II trong hệ thống ngân hàng Việt Nam và các giải pháp 4 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài Đã có nhiều công trình khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel trong ngân hàng. Những nghiên cứu này được chia thành các mảng chính như nghiên cứu các vấn đề liên quan đến nội dung của Hiệp ước vốn Basel, đánh giá việc áp dụng của Basel trong hệ thống ngân hàng và phân tích những vướng mắc trong quá trình thực hiện. 1.1.1 Nhóm các nghiên cứu các vấn đề liên quan đến nội dung Hiệp ước vốn Basel Như vậy, những nghiên cứu nêu trên đã phân tích sơ bộ nội dung của Hiệp ước vốn Basel I, II; chỉ ra những ưu điểm của Basel II so với Basel I. Rất ít nghiên cứu đề cập đến nội dung của Basel III. Hơn nữa, khi phân tích nội dung của Hiệp ước vốn Basel, những nghiên cứu này chưa làm nổi bật được tính hệ thống và toàn diện của khung quản trị rủi ro Basel để từ đó lý giải tại sao hệ thống ngân hàng của các nước không thu ộc G10 tự nguyện thực hiện các nguyên tắc của Hiệp ước vốn. Ngoài ra, các điều kiện cần để có thể áp dụng các trụ cột của Hiệp ước vốn Basel II đã được rất ít các nghiên cứu đề cập đến và chưa đầy đủ. 1.1.2 Các nghiên cứu liên quan đến kinh nghiệm áp dụng Basel II của một số nước Nghiên cứu của Tô Ánh Dương [2004] cũng đã phân tích kinh nghiệm của Hàn Quốc và Trung Quốc trong việc tiếp cận và ứng dụng các chuẩn mực đánh giá hoạt động ngân hàng an toàn theo Basel, qua đó rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. Điểm nổi bật trong phần lý luận về cơ sở thực tiễn của Basel II trong nghiên cứu này là tác giả đã đưa ra được một loạt các điều kiện chung và điều kiện cụ thể để có thể áp dụng được Hiệp ước vốn Basel. Việc thực hiện các tiêu chuẩn của Basel là của cả cơ quan giám sát và các ngân hàng, tuy nhiên các điều kiện trong nghiên cứu của Tô Ánh Dương [2004] tập trung nhiều vào chức năng, cơ cấu năng lực của cơ quan giám sát. Khung phân tích trong nghiên cứu trường hợp của Hàn Quốc và Trung Quốc trong nghiên cứu của Tô Ánh Dương [2 004] chưa thật cân xứng. Luận án tiến sĩ của Hoàng Thị Tuyết Nhung [2015] đã nghiên cứu kinh nghiệm quản lý vốn chủ sở hữu theo các nguyên tắc của Basel II từ phía các NHTW ở Mỹ, Trung Quốc và Singapore. Những kinh nghiệm quản lý vốn của NHTW trong nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở những bước đầu tiên khi các NHTW xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện các quy định vốn của Basel II. 1.1.3 Các nghiên cứu phân tích thực tiễn áp dụng Basel II trong quản trị rủi ro ở các ngân hàng Các nghiên cứu về việc thực hiện Basel II của các ngân hàng nước ngoài Số lượng các nghiên cứu nước ngoài về việc thực hiện Hiệp ước vốn Basel trong ngân hàng rất nhiều. Các nghiên cứu này chủ yếu sử dụng phương pháp định tính với số liệu từ nguồn thứ cấp và sơ cấp. Do có mục đích khá c nhau nên phạm vi nghiên cứu của các tác giả cũng khác nhau. Các nghiên cứu đã đánh giá việc thực hiện Basel II ở phạm vi nhiều ngân hàng và trên nhiều trụ cột. Tuy nhiên, rất ít nghiên cứu đánh giá việc thực hiện Hiệp ước vốn Basel II trên cả ba trụ cột. Các nghiên cứu về áp dụng Basel II của hệ thống ngân hàng Việt Nam Các nghiên cứu về áp dụng Basel II ở Việt Nam được nghiên cứu trên nhiều khía cạnh khác nhau: vốn chủ sở hữu, quản trị rủi ro, quản trị rủi ro tín dụng hoặc trên cả ba trụ cột. Một số nghiên cứu có chất lượng khoa học cao tuy nhiên thông tin chưa cập nhật. Một số nghiên cứu chưa đánh giá được việc các NHTM thực hiện trên cả ba trụ cột, đặc biệt là trụ về công bố thông chưa được phân tích kỹ lưỡng. Đánh giá, phân tích về hoạt động giám s át trên cơ sở các nguyên tắc của Basel ở một số nghiên cứu rất thực tế. Tuy nhiên, vẫn còn một số hiểu nhầm về nội dung của các nguyên tắc giám sát ngân hàng hiệu quả dẫn đến việc đánh giá các nguyên tắc này không chính xác. 1.1.4 Các nghiên cứu về những vấn đề phát sinh trong quá trình áp dụng Basel II ở các ngân hàng 5 Sự chênh lệch trong trình độ phát triển của các ngân hàng đã dẫn đến một số điểm khác biệt giữa các nghiên ở các nước phát triển và đang phát triển. Do ngân hàng ở các nước phát triển đi trướ c trong việc tiếp cận với Hiệp ước vốn Basel, nên những vướng mắc nảy sinh từ quá trình áp dụng Basel II thực sự là những khó khăn mà các ngân hàng ở các nước phát triển đang phải đối mặt. Trong khi đó những nghiên cứu về áp dụng Basel II ở các nước đang p hát triển mới chỉ dự báo những khó khăn có thể diễn ra. Những thách thức đã phát sinh và có thể phát sinh trong áp dụng Basel II được các nghiên cứu phân tích rất cụ thể, bao gồm: [i] năng lực xây dựng, sử dụng và giám sát mô hình; [ii] chi phí thực hiện B asel II, [iii] tác động của chu kì kinh tế và [iv] sự hợp tác giữa các bên. 2.2. Đánh giá chung về các nghiên cứu đi trước Về phương pháp nghiên cứu : Các nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Với nghiên cứu hoạt động áp dụng Basel t rong hệ thống ngân hàng thì phương pháp nghiên cứu định tính, kết hợp với các phương pháp thống kê, so sánh là phù hợp. Về nội dung: do yêu cầu và mục đích nghiên cứu khác nhau nên những nghiên cứu trước còn có một số điểm hạn chế: Trong phần cơ sơ lý luận và thực tế về Hiệp ước Basel II, mặc dù các nghiên cứu đã phân tích nội dung của Basel I, II, giới thiệu các mô hình đo lường rủi ro song chưa làm rõ được sự cần thiết phải áp dụng Hiệp ước vốn Basel II trong hệ thống ngân hàng. Rất ít các nghiên cứu đưa ra các điều kiện để áp dụng Basel II hoặc có nhưng các điều kiện này chưa đầy đủ. Các công trình nghiên cứu về áp dụng Basel II trong hệ thống ngân hàng Việt nam vẫn chưa đi sâu nghiên cứu về việc thực hiện các trụ cột II và III. Việc đánh giá thực tiễn áp dụng trụ cột I không được đặt trong mối quan hệ với trụ cột II và III. Đặc biệt ở Việt Nam, số lượng các nghiên cứu đánh giá năng lực ứng dụng tất cả các trụ cột trong Basel II ở các ngân h àng còn ít và những nghiên cứu này được thực hiện đã lâu [hơn 10 n ăm về trước]. Do không xây dựng hoặc xây dựng không đầy đủ các điều kiện áp dụng Basel II nên nội dung các nghiên cứu không bám theo các điều này. Các nghiên cứu không có điều kiện phân tích hệ thống những khó khăn về mặt tài chính, kỹ thuật, năng lựcđể áp dụng các chuẩn mực của Basel II ở Việt Nam. Các giải pháp đưa ra trong các nghiên cứu khá rời rạc, không có tính liên thông. 2.3 Hướng nghiên cứu cho luận án Do số lượng nhiên cứu đánh giá năng lực ứng dụng tất cả các trụ cột trong Basel II trong hệ thống ngân hàng ỏ Việt Nam còn ít và không cập nhập, đề tài sẽ đi theo hướng phân tích kinh nghiệm áp dụng Basel II ở một số nước và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Phần cơ sở lý luận về Hiệp ước vốn quốc tế Basel sẽ phân tích khung quản trị rủi ro nói chung ở một ngân hàng. Nội dung của các Hiệp ước vốn Basel I, II, III được phân tích trong bối cảnh diễn biến thay đổi nhanh chóng của thị trường tài chính thế giới và của một số quốc gia. Các điều kiện để áp dung Basel II cũng sẽ được xây dựng. Phần đánh giá kinh nghiệm áp dụng Basel II của một số quốc gia sẽ đi theo hướng phân tích trên 3 trụ cột với sự tham gia của NHNN, cơ quan giám sát và các NHTM. Điều kiện áp dụng Basel được phân tích kĩ lưỡng, từ đó rút ra những bài học mang lại thành công và/hoặc thất bài ở những quốc gia này. Phần phân tích năng lực áp dụng Basel II ở Việt Nam sẽ được thực hiện trên cả ba trụ cột. Trong quá trình thu thập số liệu đề tài cũng sẽ tập trung vào một số điểm vướng mắc trong quá trình thực hiện Basel như đã được các nghiên cứu tổng kết ở trên. Những thông tin thu này sẽ được lồng ghép trong quá trình phân tích, từ đó sẽ có đánh giá toàn diện đối với năng lực ứng dụng các trụ cột Basel II ở Viêt Nam, các giải pháp đưa ra cũng sẽ chi tiết và có tính liên thông hơn. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆP ƯỚC VỐN BASEL 6 2.1 QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1.1 Lý do quản trị rủi ro ở các ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại [NHTM] là trung gian tài chính quan trọng của nền kinh tế, do đó, thị trường và dân chúng có sự nhạy cảm rất lớn đối với bất kỳ khó khăn nào phát sinh từ các ngân hàng. Sự yếu kém trong hoạt động quản trị rủi ro ở ngân hàng có thể dẫn đến sự sụp đổ của chính ngân hàng đó, gây hậu quả nặng nề đối với hệ thống bảo hiểm tiền gửi và những tác động mô sâu rộng đến nền kinh tế. Ngoải trách nhiệm với các khoản tiền gửi của khác hàng và các bên liên quan, ngân hàng còn có trách nhiệm với cổ đông trong việc bảo toàn và phát triển vốn cho các cổ đông. Hoạt động quản trị rủi ro chính là hoạt động trọng tâm để đảm bảo những yêu cầu này. 2.1.2 Các loại rủi ro trong ngân hàng Rủi ro là xác suất xảy ra một biến cố và biến cố đó gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực hiện mục tiêu và đạt được những mục tiêu đã đề ra. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều phải đối mặt với những rủi ro kinh tế vĩ mô như những ảnh hưởng của lạm phát hoặc suy thóai kinh tế và những rủi ro kinh tế xuất phát từ cấp độ vi mô như các mối đ e dọa từ những thế lực cạnh tranh mới. Sự cố trong công nghệ, nhà cung cấp hoặc khách hàng không thực hiện đúng các nghĩa vụ đã cam kết, những can thiệp về chính trị và những thảm họa thiên nhiên đều là những rủi ro tiềm ẩm mà các doanh nghiệp phải đối mặt . Tuy nhiên các ngân hàng còn phải đối phó với rất nhiều những rủi ro điển hình khác trong lĩnh vực ngân hàng. Cùng với sự hội nhập tài chính sâu rộng trên toàn cầu và sự phát triển ngày càng phức tạp của hệ thống ngân hàng, những rủi ro trong các ngân hàng trở nên đa dạng hơn, gây ra những tác động nghiêm trọng hơn. Toàn cầu hóa sâu rộng trong ngành ngân hàng đã khiến cho nhiều rào cản và luật lệ bị xói mòn. Khi các quy định bị phá bỏ, hoạt động của ngân hàng phức tạp hơn thì các ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn, tần xuất xảy ra rủi ro lớn hơn và tác động của các rủi ro nghiêm trọng hơn. Những rủi ro phổ biến trong các ngân hàng bao gồm rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh toán, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt độ ng, rủi ro chủ quyền và rủi ro chính trị. Trong quá trình hoạt động, ngân hàng phải đối mặt với rất nhiều rủi ro bất ngờ, gây ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh thậm chí dẫn đến tình trạng phá sản. Như vậy để đạt được mục tiêu tăng giá trị tài sản cho c ổ đông, và góp phần ổn định phát triển nền kinh tế, các ngân hàng cần xây dựng được cơ cấu tổ chứ c quản trị rủi ro [QTRR] để thực hiện các chiến lượ c QTRR. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức Quản trị rủi ro Việc xây dựng cơ cấu tổ chức QTRR trong ngân hàng tương đối đa dạng, phụ thuộc vào đặc điểm riêng có của từng hệ thống ngân hàng từng quốc gia cũng như điều kiện nguồn nhân lực để vận hành hệ thống đó. Tuy nhiên, theo thực tiễn QTRR của các ngân hàng trên thế giới, mô hình QTRR được áp dụng nhiều nhất là mô hìn h QTRR 3 lớp phòng vệ. Ưu điêm của mô hình này chính là các thành viên trong ngân hàng đều phải tham gia quá trình QTRR. 2.1.4 Quy trình quản trị rủi ro Quản trị rủi ro là quá trình nỗ lực quản trị những rủi ro có thể ảnh hưởng đến hoạt động của một doanh nghiệp để đạt được những mục tiêu mà doanh nghiệp đã đặt ra và từ đó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Để thực hiện được mục tiêu này, doanh nghiệp cần liên tục áp dụng quản trị rủi ro trên tất cả các lĩnh vực hoạt động. Mặc dù có nhiều quy trình quản trị rủi ro đã được xây dựng, được áp dụng trong lĩnh vực ngân hàng hay phi ngân hàng thì các quy trình này đều có các bước quản trị rủi ro tương tự nhau như: xác định mục tiêu, nhận diện rủi ro đánh giá tác động của rủi ro, so sánh các rủi ro, đối phó với các rủi ro và giám sát rủi ro. Mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn một cách thức đối phó với một rủi ro nhất định hoặc có thể áp dụng nhiều cách thức khác nhau như: Ngăn ngừa 7 và chấm dứt rủi ro; Chuyển giao rủi ro hoặc Dung nạp và quản lý rủi ro. Để xác định ra cách thức phù hợp nhất, doanh nghiệp nên tự đánh giá xem xét khả năng chịu rủi ro và tác động của các biện pháp đối phó rủi ro đối với doanh nghiệp trên diện rộng. Doanh nghiệp cần phải xem xét lợi ích và chi phí của việc áp dụng các biện p háp đối phó với rủi ro. Sau khi đã lựa chọn cách đối phó ứng rủi ro thích hợp, các rủi ro cần được giám sát để đảm bảo sẽ không trở thành một mối đe dọa đối với hoạt động của doanh nghiệp. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của rủi ro doanh nghiệp cần thực hiện đánh giá lại những rủi ro theo những chu kì nhất định, theo ngày, theo tuần, theo tháng hoặc theo năm. Đây là bước cuối cùng trong chu kì quản trị rủi ro. Bước cuối trong quá trình quản trị rủi ro nhằm mục đích theo dõi và phản hồi chu trình quản trị rủi ro. Như vậy để thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị cho các cổ đông, tạo điều kiện ổn định nền kinh tế, tài chính trong nước và toàn cầu, ngân hàng và các tổ chức tín dụng nhận thấy cần xây dựng và thực hiện quy trình quản trị rủi ro. Hệ thống quản trị rủi ro phải giúp cho nhà quản lý phát hiện, đo lường được rủi ro, giúp loại bỏ hoặc giảm thiểu tác động của rủi ro và xây dựng được một quy trình giám sát hoạt động quản trị rủi ro cho tổ chức của mình. Một số mô hình quản trị rủi ro được các ngân hàng quan tâm nhất là hệ thống xếp hạng xếp hạng ngân hàng Mỹ [CAMELS] và hệ thống xếp hạng ngân hàng Nhật Bản Hiệp ước vốn Basel . Cho đến nay Hiệp ước vốn Basel được coi là quy định mang tính hiệu quả nhất trong giám sát hoạt động của các ngân hàng và là công cụ tốt mang lại sự ổn định cho hệ thống ngân hàng. Mặc dù Hiệp ước Basel II là một thông lệ quốc tế và việc áp dụng các quy định của Basel II là không bắt buộc, nhưng vì lợi ích quốc gia, lợi ích của bản thân ngân hàng mà hầu hết các ngân hàng trên thế giới đã dần tuân thủ các quy định của Basel II. Ở châu Á, hầu hết các nhà quản lý đều ủng hộ các mục tiêu chung của Basel II và nhất trí cho rằng Basel II là công cụ hỗ trợ đắc lực cho công tác giám sát và quản trị rủi ro ngân hàng. 2.2 NỘI DUNG HIỆP ƯỚC VỐN BASEL 2.2.1 Khái quát về Ủy ban Basel Ủy ban Basel về giám sát nghiệp vụ ngân hàng [Basel Committee on Banking Supervision BCBS] là một Ủy ban bao gồm các chuyên gia giám sát hoạt động ngân hàng, được thành lập vào năm 1974 bởi một nhóm các NHTW và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển [G10] tại thành phố Basel, Thụy Sĩ. Ủy ban được ra đời sau một loạt các cuộc khủng hoảng tiền tệ quốc tế và thị trường ngân hàng. Cuộc họp đầu tiên của Ủy ban diễn ra vào tháng 2/1975 và sau đó được tổ chức định kì 4 lần một năm. Ủy ban Basel thường tổ chức các cuộc thảo luận về những vấn đề xoay quanh sự hợp tác quốc tế nhằm giám bớt khoảng cách trong hoạt động giám sát ngân hàng, nâng cao chất lượng công tác giám sát hoạt động ngân hàng trên toàn thế giới. Để đạ t được mục tiêu này, Ủy ban Basel tiến hành thực hiện ba hoạt động cơ bản sau: - Trao đổi thông tin về hoạt động giám sát cấp quốc gia. - Cải thiện hiệu quả kỹ thuật giám sát hoạt động ngân hàng quốc tế. - Đặt ra những tiêu chuẩn giám sát tối thiểu trong l ĩnh vực mà Ủy ban thật sự quan tâm. Cho đến nay Ủy Ban đã ban hành 3 Hiệp ước về vốn bao gồm Basel I, Basel II, Basel III. Các hiệp ước vốn ngày càng hoàn thiện hơn, phiên bản sau thường hướng tới việc khắc phục các hạn chế của những phiên bản trước đồng t hời thích ứng với những thay đổi của thị trường tài chính. 2.2.2. Hiệp ước vốn Basel I 2.2.2.1 Nguyên nhân ra đời của Hiệp ước vốn Basel I Sự ra đời của Basel I xuất phát từ hai yếu tố có mối quan hệ tương tác với nhau. Thứ nhất đó là mức vốn thấp ở những ngân hàng quốc tế có nguy cơ gây bất ổn định của hệ thống tài chính toàn cầu. Thứ hai, những lợi thế cạnh tranh ở các ngân hàng có mức vốn thấp trở thành tâm điểm gây tranh cãi từ phía các ngân hàng khác chủ yếu là các ngân hàng tại Anh và Mỹ 8 phải giữ vốn ở mức cao. Mặc dù cạnh tranh bình đẳng luôn là vấn đề thu hút được nhiều sự chú ý tuy nhiên trong quá trình xây dựng Basel I chưa bao giờ Ủ y ban rời khỏi mục tiêu phải tăng tỷ lệ vốn an toàn đối với các ngân hàng hoạt động trên thị trường quốc tế. Các quy định trong hiệp ước Basel I và quá trình thực hiện, triển khai chủ yếu là để hướng đến mục tiêu đảm bảo sự an toàn trong hệ thống ngân hàng . 2.2.2.2 Nội dung của Hiệp ước vốn Basel I 2.2.2.2.1 Các yếu tố cấu thành của vốn Vốn của ngân hàng bao gồm vốn gốc [vốn cấ p 1] và vốn bổ sung [vốn cấp 2]. Các tiêu chí để phân loại vốn được quy định cụ thể. Việc khấu trừ ra khỏi vốn những khoản đầu tư của một ngân hàng vào một tổ chức tài chính khác nhằm mục đích giảm tình trạng sở hữu chéo, làm giảm nguy cơ xảy ra khủng hoảng ngân hàng mang tính chất hệ thống. Để khuyến khích các ngân hàng không ngừng tăng cường quy mô vốn cấp 1, không quá phụ thuộc vào vốn cấp 2, Ủy ban quy định ra mức tối thiểu cho vốn cấp I và mức vốn tối đa cho vốn cấp II. 2.2.2.2.2 Tỷ trọng rủi ro Trong số rất nhiều những rủi ro có thể phát sính thì rủi ro tín dụng là rủi ro chủ yếu đối với hoạt động của các ngân hàng. Do vậy, Bas el I mới chỉ tập trung vào rủi ro tín dụng với 5 nhóm trọng số rủi ro. Tài sản đảm bảo và bảo lãnh cũng được đề cập đến trong Basel I. Uỷ ban Giám sát ngân đã rất nỗ lực khi yêu cầ u các hoạt động ngoài bảng tổ ng kết tài sản của ngân hàng cần phải được tính đến khi xác định mức độ đủ vốn theo quy định của Basel I. So với những phương pháp của các nước đã sử dụng, phương pháp đo lường vốn của Basel I đã tạo ra một cơ sở công bằng hơn để so sánh trên bình diện quốc tế giữa các hệ thống ngân hàng khác nhau. Nó cho phép tính đến các khoản mục rủi ro ngoại bảng khi đo lường mức độ đủ vốn của ngân hàng và không cản trở việc các ngân hàng giữ tài sản có tính lỏng cao hoặc các tài sản khác có mức độ rủi ro thấp. 2.2.2.3 Tỷ lệ tiêu chuẩn mục tiêu Bản Thoả thuận về vốn tháng 7/1988 đặt ra tỷ lệ tối thiểu giữa vốn so với tài sản có rủi ro mà các ngân hàng hoạt động quốc tế cần đạt được là 8% [trong đó phần vốn gốc phải chiếm ít nhất 4%]. Theo cách tính này, ngân hàng có mức vốn tốt là ngân hàng có CAR > 10%, có mức vốn thích hợp khi CAR > 8%, thiếu vốn khi CAR < 8%, thiếu vốn rõ rệt khi CAR < 6% và thiếu vốn trầm trọng khi CAR < 2%. 2.2.3 Quy định sử đổi bổ sung tháng 1/1996 Trong quy định bổ sung tháng 1/1996, Ủy ban đã bổ sung thêm rủi ro thị trường gồm rủi ro lãi suất, rủi ro trạng thái cổ phiếu, rủi ro ngoại hối và rủi ro hàng hoá đồng thời cũng đã xây dựng khung đo lường những rủi ro này. Vốn tối thiểu đối với rủi ro lãi suất được xác định theo hai nhóm riêng - dành cho rủi ro cụ thể [những biến động bất lợi về giá cả của một loại chứng khoán do nguyên nhân liên quan đến từng người phát hành] và rủi ro thị trường chung [thay đổi về lãi suất thị trường]. Các khoản mục vốn đáp ứng đủ tiêu chuẩn để bù đắp rủi ro thị trường sẽ bao gồm vốn cổ phần và lợi nhuận không chia [vốn cấp 1] và vốn bổ sung [vốn cấp 2] theo quy định tại Basel I. Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể đưa thêm một thành phần nữa là vốn cấp 3 bao gồm nợ thứ cấp ngắn hạn chỉ nhằm một mục đích duy nhất là đáp ứng phần vốn cần có dành cho rủi ro thị trường. 2.2.3. Hiệp ước vốn Basel II 2.2.3.1 Mục tiêu và phạm vi áp dụng của Hiệp ước vốn Basel II Mục tiêu của Hiệp ước vốn Basel II: [i] Nâng cao chất lượng và sự ổn định của hệ thống ngân hàng quốc tế; [ii] Tạo lập và duy trì một sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng hoạt 9 động trên bình diện quốc tế và [iii] Đẩy mạnh việc chấp nhận các thông lệ quốc t ế nghiêm ngặt hơn trong lĩnh vực quản lý rủi ro. 2.2.3.2 Nội dung Hiệp ước vốn Basel II Hiệp ước vốn Basel II đã được xây dựng trên cơ sở vững chắc gồm ba trụ cột. Tr ụ cột I là các quy định về vốn đã kết hợp cả rủi ro hoạt động vào công thức tính vốn tối thiểu. Cách thức đo lường các loại rủi ro được xây dựng và hướng dẫn chi tiết. Trụ cột 2 liên quan đến hoạt động thanh tra giám sát và trụ cột 3 là các nguyên tắc kỉ luật thị trường. Để đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng, Ủy ban Basel đã đề ra 25 nguyên tắc cơ bản về giám sát ngân hàng hữu hiệu. 2.2.3.2.1 Trụ cột I Yêu cầu về vốn Basel II yêu cầu ngân hàng thương mại phải duy trì một lượng vốn đủ lớn để đảm bảo cho những rủi ro trong ngân hàng mình, gồm rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trương. Tương tự Basel I, Basel II vẫn quy định mức an toàn vốn tối thiểu là 8%. Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra mất mát do người đi vay hoặc đối tác gây ra. Để đo lường và tính toán hệ số rủi ro đối với các khoản mục tài sản có khi xem xét rủi ro tín dụng có thể áp dụng một trong các phương pháp sau: Phương pháp chuẩn hóa [SA - Standardized Approach]; Phương pháp dựa trên hệ thống xếp hạng nội bộ cơ bản [FIRB]; Phương pháp xếp hạng nội bộ nâng cao [AIRB]. Rủi ro hoạt động Rủi ro hoạt động là rủi ro làm xảy ra tổn thất do các quy trình, hệ thống hay con người trong nội bộ ngân hàng vận hành không tốt hoặc do các nguyên nhân bên ngoài. Có ba phương pháp để ngân hàng lựa chọn tính toán vốn dự phòng đối với rủi ro hoạt động bao gồm: Phương pháp chỉ số cơ bản; Phương pháp chuẩn hóa và Phương pháp nâng cao. Các phương háp này có mức độ phức tạp và nhạy cảm với rủi ro tăng dần. Rủi ro thị trường Rủi ro thị trường xảy ra do giá cả biến động thất thường, gắn với 04 rủi ro cơ bản rủi ro lãi suất, rủi ro trạng thái vốn, rủi ro tỷ giá và rủi ro giá cả hàng hóa. Vốn yêu cầu đối với rủi ro thị trường: Ngoài vốn tự có theo Basel I gồm vốn cấp 1 và vốn cấp 2, khi đánh giá rủi ro thị trường, ngân hàng được phép tính thêm phần vốn cấp 3 gồm các khoản nợ phụ thuộc ngắn hạn với mục đích dự trữ. Rủi ro thị trường có thề sử đo lường bằng phương pháp chuẩn hóa, Phương pháp mô hình nội bộ 2.2.3.2.2 Nội dung trụ cột 2 - Thanh tra, giám sát ngân hàng Trụ cột thứ 2 dựa trên một loạt các hướng dẫn chi tiết, trong đó nêu rõ sự cần thiết đối với ngân hàng phải đánh giá nhu cầu vốn trong mức tương quan với độ rủi ro chung của mình và đối với cơ quan thanh tra, giám sát; phải xem xét kết quả đánh giá này và có những biện pháp thích hợp trong trường hợp cần thiết. 2.2.3.2.3 Nội dung trụ cột 3 Công khai thông tin theo nguyên tắc thị trường Áp dụng các biện pháp phù hợp, buộc các ngân hàng thực hiện yêu cầu công bố thông tin quy định tại Basel II. Nội dung của các biện pháp cụ thể cần tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như vị thế pháp lý của cơ quan thanh tra, thực trạng hoạt động công khai thông tin của ngân hàng nước đó. Trụ cột III quy định một loạt các thông tin liên quan đến hoạt động ngân hàng và áp dụng Basel II trong hệ thống ngân hàng. Do vậy , trụ cột 3 giúp các thành viên tham gia thị trường có điều kiện đánh giá tốt hơn thông tin về mức độ rủi ro và quy mô vốn của ngân hàng, qua đó tạo điều kiện để ngân hàng, cơ quan thanh tra quản trị rủi ro hiệu quả hơn, nâng cao hơn nữa mức độ ổn định của từng ngân hàng nói riêng và của hệ thống ngân hàng nói chung. 10

Video liên quan

Chủ Đề