5 tiền vệ hàng đầu vượt qua yard năm 2022

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Matt Le Tissier

5 tiền vệ hàng đầu vượt qua yard năm 2022

Matt Le Tissier năm 2010.

Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Matthew Le Tissier
Ngày sinh 14 tháng 10, 1968 (54 tuổi)
Nơi sinh St. Peter Port, Guernsey
Chiều cao 1,87 m (6 ft 2 in)[1]
Vị trí Tiền vệ tấn công
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
1975–1984 Vale Recreation
1985–1986 Southampton
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1986–2002 Southampton 443 (161)
2002–2003 Eastleigh 17 (3)
2013 Guernsey 1 (0)
Tổng cộng 461 (164)
Đội tuyển quốc gia
1988–1990 U-21 Anh 21 (3)
1990–1998 Anh B 6 (3)
1994–1997 Anh 8 (0)
* Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ chuyên nghiệp chỉ được tính cho giải quốc gia

Matthew "Matt" Le Tissier (; sinh ngày 14 tháng 10 năm 1968) là một cựu cầu thủ bóng đá người Anh quê ở Guernsey hiện đang làm bình luận viên bóng đá trên truyền hình.[2] Anh làm công việc chuyên gia bóng đá cho Sky Sports và là chủ tịch danh dự của Guernsey F.C.. Le Tissier dành gần như toàn bộ sự nghiệp câu lạc bộ chuyên nghiệp cùng Southampton và có tám lần ra sân cho đội tuyển bóng đá quốc gia Anh trước khi chơi bóng ở hạng đấu thấp hơn năm 2002; sự trung thành của anh đã thu hút tình cảm đặc biệt từ người hâm mộ Southampton khiến họ đặt biệt danh cho anh là "Le God".[3]

Là một tiền vệ tấn công sáng tạo với kĩ thuật đặc biệt, Le Tissier là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng thứ hai cho Southampton sau Mick Channon và từng được bình chọn là cầu thủ trẻ xuất sắc nhất mùa của PFA. Anh là tiền vệ đầu tiên ghi được 100 bàn thắng tại giải bóng đá Ngoại hạng Anh.[4] Anh còn nổi tiếng bởi kỷ lục ghi bàn từ chấm phạt đền - sút thành công 47 quả từ 48 lần đá trong suốt sự nghiệp,[5] tính riêng tại sân chơi Ngoại hạng, anh đang giữ kỷ lục thực hiện thành công 25 quả từ 26 lần sút,[6] qua đó trở thành một trong những cầu thủ trứ danh trên chấm đá 11m.

Sau khi treo giày, Le Tissier trở thành một chuyên gia bóng đá, hiện đang làm công việc bình luận trong chương trình Soccer Saturday của Sky Sports. Năm 2011, anh trở thành chủ tịch danh dự của Guernsey F.C., nơi anh treo giày vào tháng 5 năm 2013 để giúp câu lạc bộ vượt qua khó khăn.

Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Khởi nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Le Tissier sinh ra tại Guernsey và chơi bóng hồi nhỏ trên đảo cùng Vale Recreation từ năm bảy đến mười sáu tuổi. Ở tuổi mười lăm, anh đến thử việc ở Oxford United nhưng không thành công.[7]

Southampton[sửa | sửa mã nguồn]

Ký hợp đồng với Southampton dưới dạng đào tạo trẻ năm 1985 và sau đó là hợp đồng chuyên nghiệp vào tháng 10 năm 1986, Le Tissier có trận ra mắt đội trong trận thua 4-3 trước Norwich City tại Football League First Division, và cuối mùa ghi sáu bàn trong 24 trận, bao gồm cả hat-trick vào lưới Leicester City. Anh ghi hai bàn liên tiếp tại trận đá lại vòng ba cúp Liên đoàn bóng đá Anh trên sân nhà tiếp Manchester United vào ngày 4 tháng 11 năm 1986, trận đấu Southampton thắng 4-1 và lần cuối cùng của Ron Atkinson trên băng ghế chỉ đạo; ông bị sa thải sau đó 48 giờ.

Anh được bình chọn là cầu thủ trẻ xuất sắc nhất mùa của PFA cho mùa bóng 1989-90, khi anh là một trong những cầu thủ ghi bàn hàng đầu của giải với 20 bàn giúp Southampton cán đích ở vị trí thứ bảy tại First Division, thứ hạng cao nhất của câu lạc bộ trong vòng 5 năm.[8] Mùa giải Le Tissie ghi nhiều bàn thắng nhất là mùa 1993-94 khi anh ghi tới 25 bàn.[9] Mùa bóng kế tiếp anh giành giải bàn thắng đẹp nhất mùa với một pha bấm bóng kĩ thuật vào lưới Blackburn Rovers từ khoảng cách 40 yard; anh cũng lập công cùng người bạn lâu năm và cựu thủ môn Southampton Tim Flowers.

Trận đấu cuối cùng của anh là một trận đấu chứng thực trước đội Anh XI vào tháng 5 năm 2002, kết thúc với kết quả hòa 9-9, khi Le Tissier chơi 45 phút cho mỗi đội, trong khi cậu con trai 10 tuổi của anh là Mitchell vào sân từ ghế dự bị và ghi bốn bàn.[10] Trong suốt sự nghiệp, Le Tissier nổi tiếng đáng gờm bởi biệt tài đá phạt đền, hoàn thành 47 quả từ 48 lần đá cho Southampton.[11][12] Cú sút hỏng ăn duy nhất của anh đến vào ngày 24 tháng 3 năm 1993 trong một trận đấu với Nottingham Forest. Cú đá của anh bị cản phá bởi thủ môn Forest Mark Crossley, cú đá trượt đó độc đáo đến nỗi Crossley miêu tả nó là một trong những pha cứu thua mà anh tự hào nhất.[13]

Eastleigh[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi rời Southampton, anh đã có hai mùa bóng chơi cho Eastleigh, nơi anh chơi bóng cùng người đồng đội cũ tại Southampton David Hughes.[14][15] Anh có trận ra mắt trong chiến thắng 3-0 trước Newport (IOW) tại cúp Hampshire vào tháng 11 năm 2002.[16] Anh chơi trận cuối cùng cho câu lạc bộ vào đầu tháng 8 năm 2003, với thắng lợi trong trận chung kết lượt về Hampshire Chronicle trước Winchester City.[17]

Guernsey[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 7 tháng 4 năm 2013, mười năm sau khi giải nghệ, Le Tissier tuyên bố anh đã trở lại chơi bóng và kí hợp đồng với câu lạc bộ quê nhà Guernsey. Le Tissier nói rằng anh sẽ chơi trong bốn hoặc năm trận trong một tháng, đồng thời không thể chơi các trận vào thứ bảy vì bận công việc bình luận trên Soccer Saturday.[18] Anh có trận ra mắt đội vào ngày 24 tháng 4, vào sân thay Ollie McKenzie trong thất bại 4-2 tại Combined Counties Football League trước Colliers Wood United.[19] Đây cũng là lần ra sân duy nhất của anh cho đội bóng.

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Le Tissier được huấn luyện viên Terry Venables để tham dự một trận đấu giao hữu với Cộng hòa Ireland tại Lansdowne Road vào ngày 15 tháng 2 năm 1995. Sau khi Ireland dẫn trước với một bàn thắng ở phút thứ 22 của David Kelly, một nhóm cổ động viên Anh bắt đầu gây rối, khiến trọng tài người Hà Lan Dick Jol phải hủy bỏ trận đấu.[20]

Trong chiến dịch đến giải bóng đá vô địch thế giới 1998, Le Tissier đã ghi một hat-trick trong chiến thắng 4-1 trước Nga B cho Anh B;[21] mặc dù anh vẫn bị loại khỏi đội hình cuối cùng bởi quyết định gây tranh cãi của huấn luyện viên Glenn Hoddle, khiến bản thân anh cho rằng đây là một khiếm khuyết trong sự nghiệp sau khi phong độ của anh chưa bao giờ được bình phục hoàn toàn[22]

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn:[23]
Mùa giải Câu lạc bộ Hạng đấu Giải đấu Cúp Cúp Liên đoàn Full Members CupTổng cộng
Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
1986–87 Southampton First Division 24 6 1 0 4 2 2 2 31 10
1987–88 19 0 1 1 1 1 1 0 22 2
1988–89 28 9 2 0 4 2 2 0 36 11
1989–90 35 20 2 1 7 3 44 24
1990–91 35 19 3 2 4 2 1 0 43 23
1991–92 32 6 7 1 6 1 6 7 51 15
1992–93 Premier League 40 15 1 1 3 2 44 18
1993–94 38 25 2 0 0 0 40 25
1994–95 41 20 5 5 3 5 49 30
1995–96 34 7 5 1 4 2 43 10
1996–97 31 13 1 0 6 3 38 16
1997–98 26 11 1 0 3 3 30 14
1998–99 30 6 1 0 2 0 33 6
1999–00 18 3 0 0 3 0 21 3
2000–01 8 1 0 0 2 1 10 2
2001–02 4 0 1 0 0 0 5 0
2002–03 Eastleigh Wessex Premier Div. ? ? ? ? ? ?
2003–04 Southern Lge. Eastern Div. ? ? ? ? ? ?
2012–13 Guernsey C.Counties Premier Div. 1 0 0 0 1 0
Tổng cộng sự nghiệp 44416133125227129541209

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Số trận và bàn thắng cho đội tuyển quốc gia theo năm
Đội tuyển quốc giaNămSố trậnBàn thắng
Anh[24] 1994 5 0
1995 1 0
1996 1 0
1997 1 0
Tổng cộng80

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Southampton

  • Full Members' Cup á quân: 1991–92[25]

Eastleigh

  • Wessex Football League: 2002–03[26]

Cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

  • Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất năm của PFA: 1989–90
  • Cầu thủ xuất sắc nhất mùa của cổ động viên Southampton: 1989–90, 1993–94, 1994–95
  • Bàn thắng đẹp nhất tháng: tháng 10 năm 1993, tháng 8 năm 1994, tháng 12 năm 1994
  • Cầu thủ Ngoại hạng Anh xuất sắc nhất tháng: tháng 12 năm 1994, tháng 10 năm 1996
  • Đội hình tiêu biểu Ngoại hạng Anh: 1994–95
  • Bàn thắng đẹp nhất bóng đá Anh: 1994–95
  • Ngôi đền của những huyền thoại bóng đá Anh: 2013
  • One Club Man Award: 2015[27]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Scott, Brough (ngày 18 tháng 5 năm 2002). “Regrets too few to mention for the Saint who did it his way”. Telegraph. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2013.
  2. ^ “Welcome”. Matt Le Tissier/M&C Saatchi Merlin. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2015. Matthew "Matt" Le Tissier is an English retired footballer who played for Southampton and England.
  3. ^ “Premier League Heroes - Le Tissier: Le God”. ESPN. ngày 10 tháng 9 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2010.
  4. ^ “Southampton's greatest Premier League XI: Matt Le Tissier, Adam Lallana and Wayne Bridge make the cut but who else features?”. Daily Mail. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2017.
  5. ^ “The striker marked his AC Milan debut with a winning spot-kick, to keep up his 100 per cent record from 12 yards, prompting more questions as to just why he is so good at them”. Goal.com. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2017.
  6. ^ “On the spot: who has the best Premier League penalty record?”. Mirror.com. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2017.
  7. ^ “Succeeding was hard - Le Tissier”. BBC. ngày 25 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2014.
  8. ^ “Matthew Le Tissier (Part 1) 1986/87–1989/90”. Football Heroes. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2010.
  9. ^ “KickOff.co.uk”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2013.
  10. ^ “Goal feast at Le Tissier farewell”. BBC. ngày 14 tháng 5 năm 2002. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2010.
  11. ^ Holley, Duncan; Chalk, Gary (2003). In That Number – A post-war chronicle of Southampton FC. Hagiology Publishing. tr. 539. ISBN 0-9534474-3-X.
  12. ^ Weekes, Richard (ngày 7 tháng 11 năm 2008). “Who's the Daddy from 12 yards out?”. London: The Daily Mail. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2010.
  13. ^ “How to...save a penalty”. London: The Observer. ngày 6 tháng 1 năm 2002. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2010.
  14. ^ “Eastleigh lure Le Tissier”. BBC. ngày 13 tháng 8 năm 2002. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2011.
  15. ^ Wigmore, Simon (ngày 22 tháng 10 năm 2002). “Le Tissier coup for Eastleigh”. London: The Telegraph. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2011.
  16. ^ “Le Tissier: It was good to be back”. Daily Echo. ngày 31 tháng 10 năm 2002. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2013.
  17. ^ “Le God's Final Farewell”. Non-League Daily. ngày 5 tháng 8 năm 2003. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2013.
  18. ^ “Matthew Le Tissier, 44, will make his Guernsey debut on Sunday”. BBC Sport. ngày 7 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2013.
  19. ^ “No winning return for Le Tiss”. Daily Echo. ngày 24 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2013.
  20. ^ “EnglandStats: A database of England Internationals since 1872”. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2011.
  21. ^ “Le Tissier hat-trick fires England B”. BBC Sport. ngày 22 tháng 4 năm 1998. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2016.
  22. ^ Little, Tony (ngày 25 tháng 6 năm 2010). “Matt: I was Tissed Off”. London: The Sun Newspaper. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2010.
  23. ^ In That Number. tr. 196, 201, 206, 213, 219, 223, 228, 235, 241, 245, 250, 255, 259, 264, 269 & 277, 386–413, 290–296, 301.
  24. ^ Tissier, Matthew.html “Matt Le Tissier”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2017.
  25. ^ Rollin, Jack biên tập (1992). Rothmans Football Yearbook 1992–93. London: Headline Publishing Group. tr. 640. ISBN 978-0-7472-7905-1.
  26. ^ “Football Club History Database - Wessex League 2002-03”. www.fchd.info. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2018.
  27. ^ Lucas Navarrete (ngày 1 tháng 5 năm 2016). “Paolo Maldini receives 'One Club Man' Award from Athletic Club”. Marca.com. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2016.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

5 tiền vệ hàng đầu vượt qua yard năm 2022
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Matt Le Tissier.
  • Tiểu sự sự nghiệp Matt Le Tissier Lưu trữ 2016-03-16 tại Wayback Machine
  • Tiểu sự tại England Football Online
  • Bản mẫu:Englandstats
  • Matthew Le Tissier tại Soccerbase
  • Matthew Le Tissier index at Sporting-heroes.net
  • 73 Management.co.uk Lưu trữ 2019-06-27 tại Wayback Machine

In October 2021, Tampa Bay Buccaneers' quarterback Tom Brady overtook Drew Brees to become the NFL's leading passer of all time. In a twist of fate, he achieved the feat against his former team, the New England Patriots. A legend of the NFL, Brady threw over 74 thousand of his total passing yards for the New England Patriots, more than twice the number of the second most successful quarterback for the Pats, Drew Bledsoe.

Legendary quarterbacks

Only four quarterbacks have thrown over 70,000 passing yards in NFL history and they are all considered all-time greats - Tom Brady, Drew Brees, Payton Manning, and Brett Favre. The four QBs also top the list of players with most passing touchdowns in NFL history, all achieving over 500 throws into the endzone. Drew Brees spent the first four years of his NFL career at the San Diego Chargers, before spending 15 seasons with the New Orleans Saints. The pinnacle of his career came in the 2009/2010 season, when he lead the Saints to Super Bowl glory against the Indianapolis Colts. This was the Saints' first and, so far, only Super Bowl win. Two franchises leads the way with six Super Bowl wins to their name - the Pittsburgh Steelers and the New England Patriots.

The Super Bowl

The Super Bowl is the highlight of the NFL season, pitting the best two teams from the AFC and the NFC conferences against each other in a championship game. Cementing his status as one of the greatest of all time, Tom Brady has won the Super Bowl a record six times, as well as taking home the MVP trophy on five of those occasions. This showpiece event is one of the highlights of the sporting calendar and is watched my millions across the United States every year. The 2022 edition of the Super Bowl, which saw the Los Angeles Rams emerge victorious against the Cincinnati Bengals was watched by 99.18 million viewers in the United States. The most watched Super Bowl in history is Super Bowl XLIX in 2015.

© 2005-2022 Team Rankings, LLC. All Rights Reserved. Statistical data provided by Gracenote.

TeamRankings.com is not affiliated with the National Collegiate Athletic Association (NCAA®) or March Madness Athletic Association, neither of which has supplied, reviewed, approved or endorsed the material on this site. TeamRankings.com is solely responsible for this site but makes no guarantee about the accuracy or completeness of the information herein.

  • Terms of Service
  • Privacy Policy

1. Tom BradyT. Brady, 2000-22 327 11,715 7,523 64.2 87,067 204 634 99t 97.3 2. Drew BreesD. Brees, 2001-20 287 10,551 7,142 67.7 80,358 243 571 98t 98.7 3. Peyton ManningP. Manning, 1998-15 266 9,380 6,125 65.3 71,940 251 539 86t 96.5 4. Brett FavreB. Favre, 1991-10 302 10,169 6,300 62.0 71,838 336 508 99t 86.0 5. Ben RoethlisbergerB. Roethlisberger, 2004-21 249 8,443 5,440 64.4 64,088 211 418 97t 93.5 6. Philip RiversP. Rivers, 2004-20 244 8,134 5,277 64.9 63,440 209 421 84t 95.2 7. Matt RyanM. Ryan, 2008-22 229 8,300 5,445 65.6 61,743 179 376 93t 93.9 8. Dan MarinoD. Marino, 1983-99 242 8,358 4,967 59.4 61,361 252 420 85t 86.4 9. Aaron RodgersA. Rodgers, 2005-22 222 7,435 4,856 65.3 57,451 100 463 93t 103.9 10. Eli ManningE. Manning, 2004-19 236 8,119 4,895 60.3 57,023 244 366 99t 84.1 11. Matthew StaffordM. Stafford, 2009-22 190 7,110 4,497 63.2 51,923 169 331 87 90.8 12. John ElwayJ. Elway, 1983-98 234 7,250 4,123 56.9 51,475 226 300 86 79.9 13. Warren MoonW. Moon, 1984-00 208 6,823 3,988 58.4 49,325 233 291 87t 80.9 14. Fran TarkentonF. Tarkenton, 1961-78 246 6,467 3,686 57.0 47,003 266 342 89t 80.4 15. Carson PalmerC. Palmer, 2003-17 182 6,307 3,941 62.5 46,247 187 294 91t 87.9 16. Vinny TestaverdeV. Testaverde, 1987-07 233 6,701 3,787 56.5 46,233 267 275 89t 75.0 17. Drew BledsoeD. Bledsoe, 1993-06 194 6,717 3,839 57.2 44,611 206 251 86t 77.1 18. Dan FoutsD. Fouts, 1973-87 181 5,604 3,297 58.8 43,040 242 254 81t 80.2 19. Joe FlaccoJ. Flacco, 2008-22 181 6,263 3,862 61.7 42,170 147 232 95t 84.1 20. Kerry CollinsK. Collins, 1995-11 198 6,261 3,487 55.7 40,922 196 208 89t 73.8 21. Joe MontanaJ. Montana, 1979-90,92-94 192 5,391 3,409 63.2 40,551 139 273 96t 92.3 22. Johnny UnitasJ. Unitas, 1956-73 211 5,186 2,830 54.6 40,239 253 290 89t 78.2 23. Russell WilsonR. Wilson, 2012-22 165 4,963 3,213 64.7 38,753 91 298 80t 100.9 24. Dave KriegD. Krieg, 1980-98 213 5,311 3,105 58.5 38,147 199 261 80t 81.5 25. Boomer EsiasonB. Esiason, 1984-97 187 5,205 2,969 57.0 37,920 184 247 86t 81.1 26. Donovan McNabbD. McNabb, 1999-11 167 5,374 3,170 59.0 37,276 117 234 91t 85.6 27. Andy DaltonA. Dalton, 2011-22 158 5,208 3,246 62.3 36,664 140 236 86t 87.3 28. Matt HasselbeckM. Hasselbeck, 1999-15 209 5,330 3,222 60.5 36,638 153 212 87t 82.4 29. Alex SmithA. Smith, 2005-20 174 5,193 3,250 62.6 35,650 109 199 80t 86.9 30. Jim KellyJ. Kelly, 1986-96 160 4,779 2,874 60.1 35,467 175 237 84t 84.4 31. Jay CutlerJ. Cutler, 2006-17 153 4,920 3,048 62.0 35,133 160 227 93t 85.3 32. Ryan FitzpatrickR. Fitzpatrick, 2005-21 166 5,060 3,072 60.7 34,990 169 223 98t 82.3 33. Jim EverettJ. Everett, 1986-97 158 4,923 2,841 57.7 34,837 175 203 81t 78.6 34. Jim HartJ. Hart, 1966-84 201 5,076 2,593 51.1 34,665 247 209 98 66.6 35. Kirk CousinsK. Cousins, 2012-22 133 4,527 3,022 66.8 34,592 97 236 81t 98.0 36. Steve DeBergS. DeBerg, 1977-93,98 206 5,024 2,874 57.2 34,241 204 196 93t 74.2 37. Tony RomoT. Romo, 2003-17 156 4,335 2,829 65.3 34,183 117 248 85t 97.1 38. Derek CarrD. Carr, 2014-22 135 4,729 3,066 64.8 33,580 90 204 87t 92.1 39. John HadlJ. Hadl, 1962-77 224 4,687 2,363 50.4 33,503 268 244 85t 67.4 40. Phil SimmsP. Simms, 1979-81,83-93 164 4,647 2,576 55.4 33,462 157 199 80t 78.5 41. Steve YoungS. Young, 1985-99 169 4,149 2,667 64.3 33,124 107 232 97t 96.8 42. Troy AikmanT. Aikman, 1989-00 165 4,715 2,898 61.5 32,942 141 165 90t 81.6 43. Ken AndersonK. Anderson, 1971-86 192 4,475 2,654 59.3 32,838 160 197 94t 81.9 44. Cam NewtonC. Newton, 2011-21 148 4,474 2,682 59.9 32,382 123 194 91t 85.2 45. Kurt WarnerK. Warner, 1998-09 125 4,070 2,666 65.5 32,344 128 208 85t 93.7 46. Sonny JurgensenS. Jurgensen, 1957-74 218 4,262 2,433 57.1 32,224 189 255 99t 82.6 47. Mark BrunellM. Brunell, 1993-11 193 4,640 2,761 59.5 32,072 108 184 79t 84.0 48. Ryan TannehillR. Tannehill, 2012-22 139 4,355 2,797 64.2 31,826 105 205 91t 91.7 49. John BrodieJ. Brodie, 1957-73 201 4,491 2,469 55.0 31,548 224 214 83t 72.3 50. Steve McNairS. McNair, 1995-07 161 4,544 2,733 60.1 31,304 119 174 87t 82.8

QB nào có nhiều sân vượt qua nhiều nhất vào năm 2022?

2022 NFL đi qua..
Trưởng nhóm đi qua: Patrick Mahomes, 2605 yds ..
Lãnh đạo vội vã: Derrick Henry, 870 yds ..
Lãnh đạo nhận: Tyalet Hill, 1104 yds ..

QB nào có nhiều sân vượt qua nhiều nhất cho đến nay?

Tom Brady giữ cả kỷ lục mùa giải thông thường, với 87.067 sân và kỷ lục playoff, với 13.049 yard, với tổng số kỷ lục kết hợp là 100.116 yard. holds both the regular season record, with 87,067 passing yards, and the playoff record, with 13,049 yards, for a combined record total of 100,116 yards.

Ai có sân nhiều nhất trong mùa giải NFL 2022?

Passing.

5 người qua đường hàng đầu trong NFL là ai?

Cung cấp thứ hạng của anh ấy trong số 10 QB hàng đầu hướng vào mùa giải NFL 2022 ...
Dak Prescott.Dallas Cowboys.....
Lamar Jackson.Quả quạ Baltimore.....
Deshaun Watson.Cleveland Browns.....
Matthew Stafford.Los Angeles Rams.....
Justin Herbert.Bộ sạc Los Angeles.....
Joe Burrow.Cincinnati Bengals.....
Josh Allen.Hóa đơn trâu.....
Patrick Mahomes ..