Trả lời phỏng vấn RIA Novosti, Chủ tịch tập đoàn Kalashnikov Alan Lushnikov nói, súng trường tấn công AK-12 đã hoàn thiện hơn sau khi được “thử lửa” trong chiến dịch quân sự đặc biệt ở Ukraine.
Cũng theo ông Lushnikov, Kalashnikov đã tiến hành một số cuộc họp để đánh giá hoạt động của AK-12 trên chiến trường Ukraine dựa trên yêu cầu của binh sĩ Nga. Đặc biệt, chế độ bắn hai phát một được cho là không cần thiết, đã bị loại bỏ. Ngoài ra, lẫy điều chỉnh chế độ bắn cũng được bổ sung ở bên trái thân súng.
“Như mọi khi, Kalashnikov luôn phản hồi nhanh chóng những góp ý của binh sĩ và khắc phục thiếu sót còn tồn tại nhanh nhất có thể. Chúng tôi đã đưa ra một số giải pháp về kỹ thuật trên AK-12 trước khi chuyển cho Bộ Quốc phòng Nga”, ông Lushnikov nói.
Súng trường tấn công AK-12. [Ảnh: RIA Novosti].
“Thiết kế của AK-12 năm 2022 khác với các sản phẩm đã phát hành trước đó”, lãnh đạo Kalashnikov cho biết thêm.
AK-12 là mẫu súng trường tấn công tiên tiến do Kalashnikov phát triển theo yêu cầu của Bộ Quốc phòng Nga, cũng như một phần của bộ trang bị chiến binh tương lai Ratnik. Súng sử dụng cỡ đạn tiêu chuẩn 5,45 mm, độ chính xác và chụm đạn cao hơn so với các phiên bản AK-74.
Ngoài những cải tiến về đạn, cơ chế bắn, AK-12 cũng được thiết kế để tích hợp thêm các thiết bị hỗ trợ như ống ngắm quang học, tay cầm phía trước, đèn pin, thiết bị chỉ thị mục tiêu laser.
Trong một phát biểu ngày 20/9, Tổng thống Nga Vladimir Putin một lần nữa đề cao năng lực vũ khí được Nga triển khai ở Ukraine, nhiều khí tài mới đang được thử lửa trong chiến sự.
"Các vũ khí được Nga sử dụng trong chiến dịch quân sự đặc biệt đã thể hiện hiệu suất cao. Điều này thể hiện rõ nhất với tên lửa hành trình tầm xa có độ chính xác cao, vũ khí không quân, pháo thông thường và pháo phản lực, cùng nhiều khí tài khác", Tổng thống Nga Vladimir Putin nói trong cuộc họp với các lãnh đạo ngành công nghiệp quốc phòng hôm 20/9.
Tổng thống Putin nói, các tập đoàn quốc phòng Nga đang cải thiện tính năng vũ khí dựa trên kinh nghiệm từ những đợt thử lửa trên chiến trường, nhấn mạnh rằng nhiều quan chức công nghiệp quốc phòng đã trực tiếp ra tiền tuyến để chứng kiến khí tài hoạt động và tiếp nhận đóng góp từ binh sĩ vận hành.
Tổng thống Nga cũng hối thúc giới chức công nghiệp quốc phòng tập trung giải quyết những tồn đọng về kỹ thuật và tài chính nhằm tăng tốc độ bàn giao vũ khí cho quân đội.
"Cần thảo luận những vấn đề liên quan tới cung cấp vũ khí và đạn dược cho binh sĩ, nhất là những lực lượng đang tham gia chiến dịch quân sự đặc biệt", ông Putin nói thêm.
Thế giới Quân sự Dù đã trải qua hơn 50 năm chinh chiến song AK-47 và các hậu duệ của nó vẫn được xem là súng trường tấn công hàng đầu thế giới
FN FNC là một súng trường tấn công nổi tiếng được sản xuất bởi FN Herstal của Bỉ. Súng được đưa vào sử dụng từ năm 1989. FNC hoạt động theo nguyên tắc trích khí với bệ khóa nòng gắn khóa nòng xoay, súng sử dụng hộp tiếp đạn 5,56x45 mm tiêu chuẩn NATO cơ số 30 viên. FN FNC có tầm bắn hiệu quả khoảng 400 m. Indonesia đã mua giấy phép sản xuất loại súng trường này để phát triển thành Pindad-SS1 và Pindad-SS2. Ảnh: Wikipedia |
M16 là súng trường tấn công chủ lực của quân đội Mỹ được đưa vào sử dụng thử nghiệm tại chiến trường Việt Nam từ năm 1963. Từ năm 1969, M16 trở thành súng trường tấn công bộ binh tiêu chuẩn của quân đội Mỹ. M16 hoạt động theo nguyên tắc trích khí bằng ống dẫn chứ không sử dụng piston. M16 sử dụng hộp tiếp đạn 5,56x45 mm tiêu chuẩn NATO cơ số 20-30 viên. Súng có tầm bắn hiệu quả tối đa khoảng 600 m. Hiệu quả sử dụng của M16 luôn là chủ đề gây tranh cãi trong giới chức quân đội Mỹ kể từ khi nó được đưa vào biên chế. Ảnh: Wikipedia |
M4A1 là một súng trường tấn công được phát triển trên cơ sở M4 carbine với một số cải tiến. Hệ thống trích khí sử dụng piston thay cho ống trích khí trực tiếp vào buồng đạn của M16 nên đã khắc phục được nhược điểm hay kẹt đạn của M16. M4A1 sử dụng hộp tiếp đạn 5,56x45 mm tiêu chuẩn NATO cơ số 30 viên, tốc độ bắn 700-950 viên/phút, tầm bắn hiệu quả khoảng 500 m với kính ngắm. Năm 2012, quân đội Mỹ đã đặt hàng 120.000 khẩu M4A1, dự kiến nó sẽ thay thế cho M16 trong biên chế quân đội Mỹ. Ảnh: Wikipedia |
HK416 được sản xuất bởi Heckler & Koch, Đức. Nó ban đầu được biết đến như là một sự cải tiến cho M4 carbine của Mỹ. Thoạt nhìn HK416 có thiết kế tương tự M4, với một số ít khác biệt gồm báng súng được thiết kế lại, trang bị đường ray Picatinny cho phép gắn thêm phụ kiện dễ dàng hơn. HK416 hoạt động theo nguyên tắc trích khí ngắn, tốc độ bắn 700-900 viên/phút. Súng sử dụng hộp tiếp đạn 5,56x45 mm tiêu chuẩn NATO cơ số 20-30 viên. Các thử nghiệm đánh giá của quân đội Mỹ cho thấy HK416 vượt trội so với M4 carbine, về sau biến thể M4A1 đã được cải tiến theo hướng của HK416. Ảnh: Imageshack |
FN SCAR là một súng trường tấn công đặc biệt được thiết kế riêng cho Bộ chỉ huy các hoạt động tác chiến đặc biệt Mỹ[US SOCOM], một sản phẩm của FN Herstal, Bỉ. Súng được sản xuất với 2 biến thể, SCAR-L sử dụng cỡ đạn 5,56x45 mm, SCAR-H sử dụng cỡ đạn 7,62x51 mm. FN SCAR sản xuất tỷ lệ thấp ban đầu vào năm 2007 và được đưa vào sử dụng trong Trung đoàn 75 Ranger từ năm 2009. Súng hoạt động theo nguyên tắc trích khí ngắn, tốc độ bắn 625 viên/phút, tầm bắn hiệu quả từ 300-800 m tùy biến thể. Ảnh: Wikipedia |
Steyr AUG là khẩu súng trường tấn công bullpup thành công nhất từ trước đến nay, một sản phẩm của Steyr Mannlicher GmbH & Co KG, Áo. Súng thiết kế theo kiểu "bullpup" tức toàn bộ băng đạn, khối khóa nòng đều nằm sau cò súng. Giải pháp thiết kế này giúp giảm chiều dài của súng trong khi vẫn đảm bảo độ dài nòng súng để duy trì tầm bắn xa. Steyr hoạt động theo nguyên tắc trích khí với bệ khóa nòng gắn khóa nòng xoay, tốc độ bắn 680-750 viên/phút, tầm bắn hiệu quả 300 m, tầm bắn tối đa 2.700 m. AUG sử dụng hộp tiếp đạn 5,56x45 mm tiêu chuẩn NATO cơ số 30 viên. Ảnh: Wikipedia |
FAMAS FELIN là mẫu súng trường tấn công bộ binh số hóa hiện đại nhất thế giới hiện nay. Mẫu súng này đưa Pháp trở thành quốc gia đầu tiên trên thế giới có đơn bị bộ binh số hóa hoàn toàn. FAMAS FELIN là sự kết hợp giữa súng trường tấn công FAMAS G2 và hệ thống chiến đấu bộ binh số hóa FELIN. FAMAS có thiết kế kiểu "bullpup", súng sử dụng hộp tiếp đạn 5,56x45 mm tiêu chuẩn NATO cơ số 30 viên. Súng hoạt động theo nguyên tắc blowback [nạp đạn bằng áp lực khí nén], với tốc độ bắn lên đến 1000 viên/phút. FAMAS FELIN được trang bị 1 kính ngắm quang-điện tử, máy đo khoảng cách laser kết nối vào một màn hình cầm tay hoặc gắn trên mũ bảo hiểm cho phép bắn mà không cần nhìn trực tiếp vào mục tiêu. Ảnh: Wikipedia |
IMI Tavor Tar-21 còn được gọi là "súng trường tấn công thế kỷ 21". Tar-21 được sản xuất bởi tập đoàn Israel Military Industries [IMI]. Dự án phát triển Tar-21 bắt đầu vào năm 1995, súng được đưa vào sử dụng trong quân đội Israel từ năm 2001. Tar-21 có thiết kế rất hầm hố theo kiểu "bullpup", thân súng được chế tạo bằng vật liệu composite giúp tăng độ bền cơ học và giảm trọng lượng. Súng hoạt động theo nguyên tắc trích khí với piston dài, tốc độ bắn 700-900 viên/phút. Tar-21 sử dụng hộp tiếp đạn 5,56x45 mm tiêu chuẩn NATO cơ số 30 viên. Súng được tích hợp sẵn kính ngắm quang học có phết laser chấm đỏ, tầm bắn hiệu quả 500 m. Tar-21 đã được trang bị cho hải quân đánh bộ Việt Nam. Ảnh: Israeldefense |
FN F2000 gây ấn tượng mạnh với một thiết kế rất hầm hố, một sản phẩm độc đáo của FN Herstal, Bỉ. F2000 được đánh giá là mẫu súng trường tấn công "bullpup" hiện đại nhất thế giới hiện nay. Súng được chế tạo bằng vật liệu composite công nghệ cao giúp tăng độ bền cơ học và giảm trọng lượng. F2000 hoạt động theo nguyên tắc trích khí, tốc độ bắn 850 viên/phút. Súng sử dụng hộp tiếp đạn 5,56x45 mm tiêu chuẩn NATO cơ số 30 viên. F2000 tích hợp sẵn một kính ngắm quang học có thể sử dụng trong điều kiện ánh sáng yếu. Súng có tầm bắn hiệu quả khoảng 500 m. Ảnh: Militaryfactory |
Gia đình súng trường tấn công AK-47 đã chứng minh được tính hiệu quả cao của nó trong chiến đấu suốt hơn 50 năm qua và còn nhiều năm sau nữa. Không phải ngẫu nhiên mà AK-47 được xếp vào một trong những vũ khí làm thay đổi lịch sử chiến tranh thế giới. Đơn giản trong chế tạo và sử dụng, hiệu quả cao trong chiến đấu chính là yếu tố làm nên sự thành công nổi tiếng thế giới của AK-47. Các hậu duệ của AK-47 như AK-74, AK-100 series và mới nhất là AK-12 tiếp tục sẽ là loại súng trường tấn công hiệu quả nhất thế giới. Ảnh: Sumsphere |
Đức Hải
Pháp Đức súng trường tiến công AK-47 M16
Bạn có thể quan tâm
Súng trường tấn công là một khẩu súng trường sử dụng hộp mực trung gian, một tạp chí có thể tháo rời và có thể chuyển đổi giữa lửa bán tự động/hoàn toàn tự động. Súng trường tấn công hiện là súng trường tiêu chuẩn trong hầu hết các đội quân hiện đại. Một số khẩu súng trường được liệt kê dưới đây, chẳng hạn như AR15 cũng có trong các mẫu bán tự động sẽ không thuộc về thuật ngữ "Súng trường tấn công".
Definition[edit][edit]
Theo định nghĩa nghiêm ngặt, một khẩu súng phải có các đặc điểm sau để được coi là một khẩu súng trường tấn công: [1] [Page & nbsp; cần thiết] [2] [Page & nbsp; cần thiết] [3] [Page & nbsp; cần thiết]page needed][2][page needed][3][page needed]
- Nó phải là một vũ khí cá nhân;
- Nó phải có khả năng lửa chọn lọc, điều đó có nghĩa là nó có khả năng chuyển đổi giữa lửa bán tự động và nổ/hoàn toàn tự động; [4]
- Nó phải có một hộp mực năng lượng trung gian: nhiều sức mạnh hơn một khẩu súng lục nhưng ít hơn một khẩu súng trường hoặc súng trường tiêu chuẩn. Đối với súng trường tự động toàn năng, xem danh sách các súng trường chiến đấu;
- Đạn dược của nó phải được cung cấp từ một tạp chí hộp có thể tháo rời;
- Nó nên có phạm vi hiệu quả ít nhất 300 mét [330 yard].
Súng trường đáp ứng hầu hết các tiêu chí này, nhưng không phải tất cả, về mặt kỹ thuật không phải là súng trường tấn công, mặc dù thường xuyên được gọi là như vậy.
Ví dụ:
- Chọn carbines M2-Fire M2 và AMogH không phải là súng trường tấn công; Phạm vi hiệu quả của chúng chỉ là 200 yard. [5]
- Súng trường chọn lửa như FN FAL không phải là súng trường tấn công; Chúng là những khẩu súng trường chiến đấu và hộp mực súng trường đầy sức mạnh.
- Súng trường chỉ bán tự động như Colt AR-15 không phải là súng trường tấn công; Họ không có khả năng chọn lửa. Ngược lại, Armalite AR-15 ban đầu sẽ đáp ứng các tiêu chí.
- Súng trường chỉ bán tự động với các tạp chí cố định như SKS không phải là súng trường tấn công; Họ không có tạp chí hộp có thể tháo rời và không có khả năng tự động lửa.
Một số khẩu súng trường trong danh sách dưới đây có các biến thể súng trường không phải trọng tài. Bởi vì họ thiếu khả năng lửa chọn lọc vì chúng chỉ bắn bán tự động mặc dù nó đáp ứng các yêu cầu khác của định nghĩa ở trên.
List[edit][edit]
9a-91 | Cục thiết kế dụng cụ KBP | 9 × 39mm | 1991 | ||
AAC Mật ong Badger | Tập đoàn vũ khí tiên tiến | .300 AAC Blackout | 2011 | ||
AAI ACR | Tập đoàn AAI | 5,56 × 45mm Sub-Calibre Flechette | 1989 | ||
AAI ACR | Tập đoàn AAI | 5,56 × 45mm Sub-Calibre Flechette | 1956 | ||
AAI ACR | Tập đoàn AAI | 5,56 × 45mm Sub-Calibre Flechette | 1963 | ||
AAI ACR | Tập đoàn AAI | 5,56 × 45mm Sub-Calibre Flechette | |||
AAI ACR | Tập đoàn AAI Bushmaster | 5,56 × 45mm Sub-Calibre Flechette 6.8mm Remington SPC | 2006 | ||
AAI ACR | Cục thiết kế dụng cụ KBP | 9 × 39mm 5.45mm PSP | 2007 | ||
& nbsp; Liên Xô | AAC Mật ong Badger | Tập đoàn vũ khí tiên tiến | 1978 | ||
AAC Mật ong Badger | Tập đoàn vũ khí tiên tiến | 1974 | |||
AAC Mật ong Badger | Tập đoàn vũ khí tiên tiến | Tập đoàn vũ khí tiên tiến | 1984 | ||
AAC Mật ong Badger | Tập đoàn vũ khí tiên tiến | 5,56 × 45mm Sub-Calibre Flechette | 1982 | ||
Armalite AR-15 | Armalite, Colt | 9 × 39mm | & nbsp; Liên Xô | ||
AK12/AK200AK400AK15AK19AAC Mật ong BadgerAK203Tập đoàn vũ khí tiên tiến | Armalite, Colt | 5,56 × 45mm NATO, 223 Remington 5.56×45mm NATO [AK201, AK202, AK19] 7.62×39mm [AK203, AK204, AK15] | 2010 | ||
Armalite AR-18 | Armalite, Colt | 5,56 × 45mm NATO, 223 Remington | 1946 | ||
AAC Mật ong Badger | Tập đoàn vũ khí tiên tiến | 5,56 × 45mm NATO, 223 Remington | 1977 | ||
Armalite AR-18 | Armalite, Colt | Tập đoàn vũ khí tiên tiến | 1974 | ||
AAC Mật ong BadgerAK-101AK-102AK-103AK-104Tập đoàn vũ khí tiên tiến | Armalite, Colt | 5,56 × 45mm NATO, 223 Remington | 1994 | ||
Armalite AR-18 | Armalite, Colt | Tập đoàn vũ khí tiên tiến 5,56 × 45mm Sub-Calibre Flechette | Armalite AR-15 | ||
Armalite, Colt | 5,56 × 45mm NATO, 223 Remington Tula Arms Plant | 5,56 × 45mm NATO, 223 Remington | AAC Mật ong Badger | ||
Tập đoàn vũ khí tiên tiến | Tập đoàn vũ khí tiên tiến | 5,56 × 45mm NATO, 223 Remington | 1965 | ||
Armalite AR-18 | Tập đoàn vũ khí tiên tiến | 5,56 × 45mm NATO, 223 Remington | Armalite AR-18 | ||
Armalite | 5,56 × 45mm NATO | Tập đoàn vũ khí tiên tiến | 1994 | ||
AM17.300 AAC Blackout | & nbsp; Hoa Kỳ | AAI ACR | 2015 | ||
Tập đoàn AAI | 5,56 × 45mm Sub-Calibre Flechette | 1961 | |||
AAC Mật ong Badger | Tập đoàn vũ khí tiên tiến 7.62×39mm | AAC Mật ong Badger | |||
Tập đoàn vũ khí tiên tiến | Tập đoàn vũ khí tiên tiến | Tập đoàn vũ khí tiên tiến | 1965 | ||
AAC Mật ong Badger | 5,56 × 45mm NATO, 223 Remington | 1944 | |||
AAC Mật ong Badger | Tập đoàn vũ khí tiên tiến | 5,56 × 45mm Sub-Calibre Flechette | 1995 | ||
Armalite AR-15 | Armalite, Colt TsNIITochMash | 5,56 × 45mm NATO, 223 Remington | AAC Mật ong Badger | ||
Tập đoàn vũ khí tiên tiến | Tập đoàn vũ khí tiên tiến | 9 × 39mm | 1987 | ||
AAC Mật ong Badger | Tập đoàn vũ khí tiên tiến | Tập đoàn vũ khí tiên tiến | Armalite AR-15 | ||
Armalite, Colt5,56 × 45mm NATO, 223 Remington | Armalite AR-18 | 5,56 × 45mm Sub-Calibre Flechette 6.8mm Remington SPC | 2007 | ||
AAI ACR | Tập đoàn AAI | 5,56 × 45mm Sub-Calibre Flechette | 1985 | ||
Armalite AR-15 | FABBRICA D'Armi Pietro Beretta | 5,56 × 45mm NATO5,45 × 39mm6,8mm Remington SPC7,62 × 39mm 5.45×39mm 6.8mm Remington SPC 7.62×39mm | 2008 | ||
BSA 28p | Công ty vũ khí nhỏ ở Birmingham | .280 Anh | 1949 | ||
BR18 | ST Động học | 5,56 × 45mm NATO6.8mm Remington SPC7,62 × 39mm 6.8mm Remington SPC 7.62×39mm | 2012 | ||
Bushmaster m4 loại carbine | Bushmaster Súng quốc tế | .223 Remington5.56x45 NATO6.8mm Remington SPC7.62 × 39mm 5.56x45 NATO 6.8mm Remington SPC 7.62×39mm | Những năm 1990 | ||
Súng trường Chropi | Ch chiếnệtp | 7.62 × 39mm | 1975 | ||
Ceam Modèle 1950 | Atelier Mécanique de Mulhouse | .30 carbine7,92 × 33mm Kurz7,65 × 35mm7,5 × 38mm 7.92×33mm Kurz 7.65×35mm 7.5×38mm | 1949 | ||
Mô hình cetme l | Empresa Nacional Santa Bárbara | 5,56 × 45mm NATO | 1981 | ||
Đóng các quý người nhận chiến đấu | Công ty sản xuất của Colt | 5,56 × 45mm NATO | 1999 | ||
Những năm 1990 | Công ty sản xuất của Colt | COLT ACR | 1982 | ||
Những năm 1990Súng trường Chropi | Ch chiếnệtp | 5,56 × 45mm NATO | 1982 | ||
Đóng các quý người nhận chiến đấu | Công ty sản xuất của Colt | COLT ACR 6.8mm Remington SPC 7.62×39mm | Những năm 1990 | ||
Súng trường Chropi | Ch chiếnệtp | 5,56 × 45mm NATO | 2009 | ||
Đóng các quý người nhận chiến đấu | Ch chiếnệtp | 5,56 × 45mm NATO | 1990 | ||
& nbsp; Tây Ban NhaĐóng các quý người nhận chiến đấu | Công ty sản xuất của Colt | 5,56 × 45mm NATO | 1972 | ||
Đóng các quý người nhận chiến đấu | Công ty sản xuất của Colt | 5,56 × 45mm NATO | 2020 | ||
Đóng các quý người nhận chiến đấu | Công ty sản xuất của Colt | COLT ACR 5.56×45mm NATO .223 Wylde .308 Winchester 7.62×51mm NATO | 2014 | ||
Những năm 1990 | Súng trường Chropi | Ch chiếnệtp 7.62×39mm | 2005 | ||
7.62 × 39mm | 7.62 × 39mm | 1953 | |||
Atelier Mécanique de Mulhouse | .30 carbine7,92 × 33mm Kurz7,65 × 35mm7,5 × 38mm Enfield | & nbsp; Pháp | 1948 | ||
Mô hình cetme l | Empresa Nacional Santa Bárbara | 5,56 × 45mm NATO | Đóng các quý người nhận chiến đấu | ||
Công ty sản xuất của Colt | COLT ACR | 5,56 × 45mm NATO | Những năm 1990 | ||
Súng trường Chropi | Ch chiếnệtp | 5,56 × 45mm NATO | 1967 | ||
Mô hình cetme l | Empresa Nacional Santa Bárbara | 5,56 × 45mm NATO | 1981 | ||
& nbsp; Tây Ban Nha | Đóng các quý người nhận chiến đấu | 5,56 × 45mm NATO | 1995 | ||
& nbsp; Tây Ban Nha | Đóng các quý người nhận chiến đấu | 5,56 × 45mm NATO 7.62 × 39mm | 2016 | ||
Ceam Modèle 1950 | Đóng các quý người nhận chiến đấu | Công ty sản xuất của Colt | 1981 | ||
COLT ACR | 5,56 × 45mm M855 hoặc song công | 5,56 × 45mm NATO | 1963 | ||
& nbsp; Tây Ban Nha | 5,56 × 45mm M855 hoặc song công | 5,56 × 45mm NATO | 1995 | ||
& nbsp; Tây Ban Nha | 5,56 × 45mm M855 hoặc song công | 5,56 × 45mm NATO | 1975 | ||
& nbsp; Tây Ban Nha | Đóng các quý người nhận chiến đấu | 5,56 × 45mm NATO | 2004 | ||
& nbsp; Tây Ban Nha | Đóng các quý người nhận chiến đấu | 5,56 × 45mm NATO | 2005 | ||
Đóng các quý người nhận chiến đấu | Công ty sản xuất của Colt | COLT ACR | 2015 | ||
Diemaco C7 | Diemaco C8 | Colt Canada, Diemaco 5.45×39mm | 2010 | ||
COLT CM901 | Phòng thủ colt | 1944 | |||
5,56 × 45mm NATO6.8mm Remington SPC7,62 × 39mm | 2010s | CZ 805 Bren | 1968 | ||
G36& NBSP; Cộng hòa Séc | 2010s | 5,56 × 45mm NATO | 1990 | ||
Đóng các quý người nhận chiến đấu | 2010s | 5,56 × 45mm NATO | 1984 | ||
& NBSP; Cộng hòa Séc | 2010s | 5,56 × 45mm NATO | & NBSP; Cộng hòa Séc | ||
ČZ 2000 | 2010s | CZ 805 Bren | & NBSP; Cộng hòa Séc | ||
HK416ČZ 2000 | 2010s | 5,56 × 45mm NATO | 2004 | ||
Đóng các quý người nhận chiến đấu | 2010s | 5,56 × 45mm NATO | 2017 | ||
Đóng các quý người nhận chiến đấu | Công ty sản xuất của Colt | 5,56 × 45mm NATO | 2020 | ||
Đóng các quý người nhận chiến đấu | Công ty sản xuất của Colt | 5,56 × 45mm NATO | 1989 | ||
Đóng các quý người nhận chiến đấu | Công ty sản xuất của Colt | 5,56 × 45mm NATO | 2005 | ||
& nbsp; Tây Ban Nha | Đóng các quý người nhận chiến đấu | 5,56 × 45mm NATO | 1997 | ||
& nbsp; Tây Ban Nha | Đóng các quý người nhận chiến đấu | 5,56 × 45mm NATO | 2012 | ||
& nbsp; Tây Ban Nha | Đóng các quý người nhận chiến đấu | 5,56 × 45mm NATO | 2017 | ||
& nbsp; Tây Ban Nha | Đóng các quý người nhận chiến đấu | 5,56 × 45mm NATO | 1972 | ||
& nbsp; Tây Ban Nha | Đóng các quý người nhận chiến đấu | 5,56 × 45mm NATO | 1995 | ||
& nbsp; Tây Ban Nha | Đóng các quý người nhận chiến đấu | Công ty sản xuất của Colt 5.45×39mm .300 AAC Blackout 5.56×30mm MINSAS | 2003 | ||
COLT ACR | 5,56 × 45mm M855 hoặc song công | 5,56 × 45mm NATO | Những năm 1990 | ||
& nbsp; Tây Ban Nha | Đóng các quý người nhận chiến đấu | 5,56 × 45mm NATO | 1998 | ||
Đóng các quý người nhận chiến đấu | Công ty sản xuất của Colt | 5,56 × 45mm NATO | 1979 | ||
& nbsp; Tây Ban Nha | Đóng các quý người nhận chiến đấu | Ch chiếnệtp 7.62×39mm | 2008 | ||
7.62 × 39mm | Ceam Modèle 1950 | 5,56 × 45mm NATO | 2003 | ||
& nbsp; Tây Ban Nha | 7.62 × 39mm | 1960 | |||
Đóng các quý người nhận chiến đấu | Công ty sản xuất của Colt | 5,56 × 45mm NATO | & nbsp; Tây Ban Nha | ||
Đóng các quý người nhận chiến đấu | Công ty sản xuất của Colt | COLT ACR | 1972 | ||
5,56 × 45mm M855 hoặc song công | Diemaco C7 | 5,56 × 45mm NATO | & NBSP; Cộng hòa Séc | ||
ČZ 2000 | Daewoo K1 Australian Automatic Arms | 5,56 × 45mm NATO | 1978 | ||
Đóng các quý người nhận chiến đấu | Công ty sản xuất của Colt | 5,56 × 45mm NATO | 2000 | ||
& nbsp; Tây Ban Nha | Đóng các quý người nhận chiến đấu | 2008 | |||
Công ty sản xuất của ColtCOLT ACR5,56 × 45mm M855 hoặc song côngM16M4/M4A1Diemaco C7M4 Commando | Phòng thủ colt | 5,56 × 45mm NATO | 1959 | ||
MPT-55 | Mkek, Sarsılmaz Arms và Kalekalıp | 7.62 × 39mm 5,56 × 45mm NATO | 2017 | ||
& nbsp; Hoa Kỳ | MPT-55Mkek, Sarsılmaz Arms và Kalekalıp | 5,56 × 45mm NATO& nbsp; Hoa Kỳ7.62 × 39mm | 2018 | ||
Ukroboronprom | Máy bay | 5,56 × 45mm NATO | 2020 | ||
MPT-55 | Mkek, Sarsılmaz Arms và Kalekalıp | 7.62 × 39mm 7.62×39mm 6.8mm Remington SPC | 2012 | ||
Ukroboronprom | 7.62 × 39mm | 1961 | |||
Ukroboronprom | Máy bay | 5,56 × 45mm NATO | 5,45 × 39mm | ||
& nbsp; Ukraine | MK 556 | C.G. HAENEL | Hệ thống vũ khí cá nhân nhiều cỡ nòng | ||
Nhà máy Ordnance Tiruchirappalli | 5,56 × 45mm NATO7,62 × 39mm6,8mm Remington SPC | & NBSP; Ấn Độ 7.62×39mm | 1994 | ||
Hệ thống vũ khí cá nhân nhiều cỡ nòng | Nhà máy Ordnance Tiruchirappalli | 5,56 × 45mm NATO | 1991 | ||
5,56 × 45mm NATO7,62 × 39mm6,8mm Remington SPC | Nhà máy Ordnance Tiruchirappalli | 5,56 × 45mm NATO | 2005 | ||
5,56 × 45mm NATO7,62 × 39mm6,8mm Remington SPC | & NBSP; Ấn Độ | 7.62 × 39mm | M4-WAC-47 | ||
Ukroboronprom | & NBSP; Ấn Độ | & nbsp; Hoa Kỳ | 1986 | ||
MPT-55 | Mkek, Sarsılmaz Arms và Kalekalıp | 5,56 × 45mm NATO | 2011 | ||
7.62 × 39mm | Máy bay | 5,45 × 39mm | 1995 | ||
& nbsp; Ukraine | Máy bay | 5,45 × 39mm 5.56×45mm NATO | 2003 | ||
& nbsp; Ukraine | Máy bay | 5,45 × 39mm | 2015 | ||
& nbsp; Ukraine | Máy bay | 5,45 × 39mm | 2019 | ||
& nbsp; Ukraine | MK 556 | 5,56 × 45mm NATO | 2010 | ||
C.G. HAENEL | MK 556 | 5,56 × 45mm NATO | 2010 | ||
C.G. HAENEL | & nbsp; Đức SAKO | 7.62 × 39mm | 1962 | ||
Hệ thống vũ khí cá nhân nhiều cỡ nòng | Nhà máy Ordnance Tiruchirappalli | 7.62 × 39mm | 1990 | ||
5,56 × 45mm NATO7,62 × 39mm6,8mm Remington SPC | & NBSP; Ấn Độ | Súng trường tấn công Nesterov 5.45×39mm 7.62×39mm 6.8mm Remington SPC 6.5mm Grendel .260 Remington | 2004 | ||
& nbsp; Liên Xô | Norinco CQ | 5,56 × 45mm NATO | 1993 | ||
Những năm 1980 | OTS-12 TISS | 5,56 × 45mm NATO | 2000 | ||
9 × 39mm | & nbsp; Nga | 7.62 × 39mm | 1956 | ||
Những năm 1990 | OTS-14 Groza | 5,56 × 45mm NATO | 1976 | ||
Tskib Soo | 9 × 39mm7,62 × 39mm | 5,56 × 45mm NATO | 1996 | ||
Pindad SS1Pt Pindad | Pindad SS2 | Súng ngắn MitralierĂ 1963/1965 .300 AAC Blackout [MCX], .277 Fury [XM5 NGSW] | 1963 Từ1965 | ||
PușcĂ Automată Model 1986 | Súng trường PVAR | Tập đoàn sản xuất quốc phòng thống nhất .223 Remington 7.62×39mm | QBZ-95 | ||
5,8 × 42mm5.56 × 45mm NATO | Súng trường PVAR | 5,56 × 45mm NATO | 1963 Từ1965 | ||
PușcĂ Automată Model 1986 | Súng trường PVAR | 5,56 × 45mm NATO | 1963 Từ1965 | ||
SIG550PușcĂ Automată Model 1986 | Súng trường PVAR | Tập đoàn sản xuất quốc phòng thống nhất | 1963 Từ1965 | ||
PușcĂ Automată Model 1986 | Súng trường PVAR Franchi | 5,56 × 45mm NATO | 1985 | ||
QBZ-95 | 5,8 × 42mm5.56 × 45mm NATO | 5,56 × 45mm NATO | 2004 | ||
QBZ-03 | QTS-11 | C.G. HAENEL | Hệ thống vũ khí cá nhân nhiều cỡ nòng | ||
Nhà máy Ordnance Tiruchirappalli | 7.62 × 39mm | 2001 | |||
5,56 × 45mm NATO7,62 × 39mm6,8mm Remington SPC | OTS-14 Groza | 5,56 × 45mm NATO | 1978 | ||
Tskib Soo | 9 × 39mm7,62 × 39mm | 5,56 × 45mm NATO | 5,45 × 39mm | ||
& nbsp; Ukraine | MK 556 | C.G. HAENEL | 1977 | ||
& nbsp; Đức | MK 556 | C.G. HAENEL | 1987 | ||
& nbsp; Đức | Hệ thống vũ khí cá nhân nhiều cỡ nòng | 7.62 × 39mm | 2019 | ||
Nhà máy Ordnance Tiruchirappalli | Hệ thống vũ khí cá nhân nhiều cỡ nòng | 7.62 × 39mm | 2015 | ||
Nhà máy Ordnance Tiruchirappalli | 5,56 × 45mm NATO7,62 × 39mm6,8mm Remington SPC | 5,56 × 45mm NATO | 1962 | ||
& NBSP; Ấn Độ | Máy bay | Súng trường tấn công Nesterov | 1942 | ||
& nbsp; Liên Xô | Norinco CQ | Súng trường tấn công Nesterov | 1944 | ||
& nbsp; Liên Xô | Norinco CQ | 5,56 × 45mm NATO | 1976 | ||
Những năm 1980 | Norinco CQ | 5,56 × 45mm NATO | 1992 | ||
Những năm 1980 | Norinco CQ | 5,56 × 45mm NATO | 2002 | ||
Những năm 1980 | QTS-11 | & nbsp; Hoa Kỳ | 1975 | ||
Ukroboronprom | QTS-11 | 7.62 × 39mm | 1952 | ||
Ukroboronprom | Máy bay | 7.62 × 39mm | 1956 | ||
5,45 × 39mm | 7.62 × 39mm | 1959 | |||
& nbsp; Ukraine | 7.62 × 39mm | 1971 | |||
MK 556 | 7.62 × 39mm | 1958 | |||
& nbsp; Đức | Máy bay | 7.62 × 39mm | 5,45 × 39mm | ||
& nbsp; Ukraine | & nbsp; Hoa Kỳ | 1952 | |||
C.G. HAENEL | & nbsp; Đức | Hệ thống vũ khí cá nhân nhiều cỡ nòng 7.62×39mm | 1963 Từ1965 | ||
PușcĂ Automată Model 1986 | & nbsp; Đức | Hệ thống vũ khí cá nhân nhiều cỡ nòng 7.62×39mm | 1978 | ||
Nhà máy Ordnance Tiruchirappalli | 5,56 × 45mm NATO7,62 × 39mm6,8mm Remington SPC | 5,56 × 45mm NATO | 2006 | ||
& NBSP; Ấn Độ | Súng trường tấn công Nesterov | 5,56 × 45mm NATO | 1997 | ||
Norinco CQ | Norinco | 5,56 × 45mm NATO | 1976 | ||
Norinco CQ | Norinco | & nbsp; Hoa Kỳ | 2001 | ||
Những năm 1980 | OTS-12 TISS | & nbsp; Hoa Kỳ Cục thiết kế dụng cụ KBP | 2015 | ||
9 × 39mm | & nbsp; Nga 5.45×39mm | 5,45 × 39mm | |||
& nbsp; Ukraine | Súng trường tấn công Nesterov | 1944 | |||
& nbsp; Liên Xô | Norinco CQ | 5,56 × 45mm NATO | 2003 | ||
XT-97 Súng trường tấn công | Vũ khí thứ 205 | 5,56 × 45mm NATO | 2008 | ||
XM29 OICW | Heckler & Kochalliant TechSystems Alliant Techsystems | 5,56 × 45mm NATO | XT-97 Súng trường tấn công | ||
Vũ khí thứ 205 | 5,56 × 45mm NATO | 5,56 × 45mm NATO | 2004 | ||
& nbsp; Cộng hòa Trung Quốc | 5,56 × 45mm NATO | & nbsp; Cộng hòa Trung Quốc | 1964 | ||
XM29 OICW | 5,56 × 45mm NATO | 5,56 × 45mm NATO | 1978 | ||
& nbsp; Cộng hòa Trung Quốc | 5,56 × 45mm NATO | 5,56 × 45mm NATO | 1990 |
& nbsp; Cộng hòa Trung Quốc[edit]
- XM29 OICW
- Heckler & Kochalliant TechSystems
- Những năm 1990
- Zastava M21
- Cánh tay Zastava
- Zastava M70
- 7.62 × 39mm
- Zastava M80
- Zastava M90
- Xem thêm [sửa]
- Danh sách các súng trường chiến đấu
- Danh sách súng trường Bolt-Action
- Danh sách các carbines
- Danh sách các phóng lựu đạn
References[edit][edit]
- Danh sách súng máy Taylor, C. [1983]. The Fighting Rifle: A Complete Study of the Rifle in Combat. ISBN 0-87947-308-8.
- Danh sách súng nhiều thùng Moyer, F.A. [1970]. Special Forces Foreign Weapons Handbook. ISBN 0-87364-009-8.
- Danh sách các khẩu súng lục Scroggie, R.J.; Moyer, Frank A. [December 1988]. Special Forces Combat Firing Techniques. ISBN 0-87364-010-1.
- Danh sách súng trường Pump-Action Assault rifle at the Encyclopædia Britannica
- Danh sách các khẩu súng lục ổ quay Jane's Gun Recognition Guide. Ian Hogg & Terry Gander. HarperCollins Publishers. 2005. page 330
- Danh sách các khẩu súng lục bán tự động "Oman army all set to use India's INSAS rifles - Hindustan Times". Archived from the original on 2010-07-15. Retrieved 2010-05-20.
- Danh sách súng trường bán tự động "Home". Komodo Armament Indonesia. Retrieved 2022-01-23.