35 quân nhân chuyên nghiệp có thể phục vụ tại ngũ từng thời hạn hoặc dài hạn đến bao nhiêu tuổi?

Tuổi phục vụ tại ngũ là hạn tuổi phục vụ cao nhất theo cấp bậc quân hàm của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp được quy định tại Luật Sĩ quan và Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng. Cụ thể như sau:

- Đối với sĩ quan: Tuổi phục vụ tại ngũ thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Luật Sĩ quan, cụ thể: Đối với Cấp úy là 46 tuổi; Thiếu tá là 48 tuổi; Trung tá là 51 tuổi; Thượng tá là 54 tuổi; Đại tá là 57 tuổi đổi với nam và 55 tuổi đối với nữ; Cấp tướng là 60 tuổi.

-Đối với quân nhân chuyên nghiệp: Tuổi phục vụ tại ngũ thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, cụ thể: 52 tuổi đối với Cấp úy, 54 tuổi đối với Thiếu tá và Trung tá; Quân hàm Thượng tá là 56 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ.

Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng khi hết hạn tuổi phục vụ cao nhất mà quân đội không có nhu cầu sử dụng hoặc không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thì được giải quyết theo một trong các chế độ: Hưu trí [nếu đủ điều kiện] hoặc hưởng trợ cấp một lần từ quỹ BHXH hoặc bảo lưu thời gian công tác hoặc chuyển ngành [theo nguyện vọng].

Điều kiện nghỉ hưu của sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp [QNCN], công nhân và viên chức quốc phòng [CN&CVQP]

Tại Điều 36 Luật Sĩ quan quy định: Sĩ quan được nghỉ hưu khi đủ điều kiện theo quy định BHXH của Nhà nước; hoặc trong trường hợp quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được, nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm và nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên thì được nghỉ hưu.

Khoản 1, Điều 22 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, Công nhân và viên chức quốc phòng quy định: Quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ hưu, khi thuộc một trong 3 trường hợp: Hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất [cụ thể như sau: Cấp uý QNCN: nam 52 tuổi, nữ 52 tuổi; Thiếu tá, Trung tá QNCN: nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi; Thượng tá QNCN: nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi.] và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên; Nam QNCN có đủ 25 năm, nữ QNCN có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng;

Trường hợp chiến đấu viên thực hiện nhiệm vụ khi đủ 40 tuổi thì được ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng và được bố trí đảm nhiệm chức danh khác phù hợp với yêu cầu của quân đội hoặc được chuyển ngành. Trường hợp quân đội không thể tiếp tục bố trí sử dụng và không thể chuyển ngành được nếu có đủ 20 năm đóng BHXH, trong đó có đủ 15 năm là chiến đấu viên thì được nghỉ hưu [Danh mục chiến đấu viên do Bộ trưởng BQP quy định].

Độ tuổi nghỉ hưu khi quân nhân bị suy giảm khả năng lao động

Điểm b khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động sửa đổi, bổ sung Điều 55 Luật BHXH, quy định: Quân nhân có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn khi thuộc các trường hợp: Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động; [giảm 10 tuổi so với người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường. Năm 2023 là đủ 50 tuổi 09 tháng đối với nam và đủ 46 tuổi đối với nữ]

Người lao động có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành sẽ được nghỉ hưu trước tuổi mà không phụ thuộc vào tuổi đời.

Trường hợp quân nhân nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động, thì phải trừ tỷ lệ hưởng lương hưu đi 2% cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi./.

Mời quý vị và các bạn nghe trao đổi của phóng viên VOV2 với Thượng tá Nguyễn Văn Quảng - Phó Trưởng phòng Chế độ chính sách - BHXH Bộ Quốc phòng về các vấn đề liên quan tại đây:

Vấn đề bạn hỏi được quy định tại Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức Quốc phòng năm 2015, cụ thể như sau:

Hai đối tượng này có một số đặc điểm giống nhau gồm:

Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Được hưởng Phụ cấp thâm niên; Phụ cấp, trợ cấp như đối với cán bộ, công chức, viên chức có cùng điều kiện làm việc; Phụ cấp, trợ cấp phù hợp với tính chất hoạt động đặc thù quân sự.

Quân hàm Sĩ quan trong Quân đội nhân dân Việt Nam 

Quân hàm của Quân nhân chuyên nghiệp có 1 vạch tơ màu hồng chạy dọc cấp hiệu. 

 

Các điểm khác nhau được quy định cụ thể như sau:

Tiêu chí

Quân nhân chuyên nghiệp

Sĩ quan

Căn cứ

Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức Quốc phòng năm 2015

Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam

Định nghĩa

Là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phục vụ trong Quân đội nhân dân, được tuyển chọn, tuyển dụng theo chức danh và được phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp.

Là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng.

Vị trí

- Là lực lượng nòng cốt của đội ngũ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ bảo đảm cho công tác lãnh đạo, chỉ huy, quản lý;

- Thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu và các nhiệm vụ khác của quân đội.

- Là lực lượng nòng cốt của quân đội;

- Là thành phần chủ yếu trong đội ngũ cán bộ quân đội, đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý hoặc trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ khác, bảo đảm cho quân đội sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.

Đối tượng tuyển chọn

- Tuyển chọn:

· Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam trong trường hợp thay đổi tổ chức, biên chế mà chức vụ đang đảm nhiệm không còn nhu cầu bố trí sĩ quan;

· Hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ, đang phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội;

· Công nhân và viên chức quốc phòng.

- Tuyển dụng:

· Công dân Việt Nam không thuộc đối tượng trên;

· Thường trú trên lãnh thổ Việt Nam;

· Đủ 18 tuổi trở lên.

- Hình thức: Xét tuyển hoặc thi tuyển

Công dân Việt Nam

Điều kiện tuyển chọn

- Có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khoẻ, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ quân đội;

- Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với chức danh của quân nhân chuyên nghiệp.

Có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn, sức khỏe và tuổi đời;

- Có nguyện vọng và khả năng hoạt động trong lĩnh vực quân sự.

Cấp bậc quân hàm

Xác định tương ứng với trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và mức lương, gồm: Thượng tá; Trung tá; Thiếu tá; Đại úy; Thượng úy; Trung úy; Thiếu úy quân nhân chuyên nghiệp;

Gồm 03 cấp, 12 bậc:

- Cấp Uý có bốn bậc: Thiếu uý; Trung uý; Thượng uý; Đại uý.

- Cấp Tá có bốn bậc: Thiếu tá; Trung tá; Thượng tá; Đại tá.

- Cấp Tướng có bốn bậc: Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân; Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân; Thượng tướng, Đô đốc Hải quân; Đại tướng.

Tuổi phục vụ tại ngũ

Hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất theo cấp bậc quân hàm:

- Cấp uý quân nhân chuyên nghiệp: nam 52 tuổi, nữ 52 tuổi;

- Thiếu tá, Trung tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi;

- Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi.

Thời hạn phục vụ tại ngũ

- Phục vụ có thời hạn ít nhất là 06 năm kể từ ngày quyết định chuyển thành quân nhân chuyên nghiệp;

- Phục vụ cho đến hết hạn tuổi nêu trên.

Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm:

- Cấp Uý: nam 46, nữ 46;

- Thiếu tá: nam 48, nữ 48;

- Trung tá: nam 51, nữ 51;

- Thượng tá: nam 54, nữ 54;

- Đại tá: nam 57, nữ 55;

- Cấp Tướng: nam 60, nữ 55.

 

Kéo dài
thời hạn

Quân nhân chuyên nghiệp có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ cao, có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khoẻ và tự nguyện, nếu quân đội có nhu cầu thì được xem xét kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ không quá 05 năm.

- Không quá 5 năm:

· Khi quân đội có nhu cầu

· Sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ

· Sức khỏe tốt

· Tự nguyện

- Trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn.

Thăng quân hàm

Khi có mức lương tương ứng với mức lương của cấp bậc quân hàm cao hơn.

- Đủ tiêu chuẩn của sĩ quan;

- Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;

- Đủ thời hạn xét thăng quân hàm:

· Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm;

· Trung úy lên Thượng úy: 3 năm;

· Thượng úy lên Đại úy: 3 năm;

· Đại úy lên Thiếu tá: 4 năm;

· Thiếu tá lên Trung tá: 4 năm;

· Trung tá lên Thượng tá: 4 năm;

· Thượng tá lên Đại tá: 4 năm;

· Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;

· Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;

· Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;

· Thượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng tối thiểu là 4 năm;

- Tuổi xét thăng quân hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân không quá 57, chỉ cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước.

- Lập thành tích đặc biệt xuất sắc được xét thăng quân hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc quân hàm cao nhất với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm.

Thôi phục vụ

- Hết hạn phục vụ

- Phục vụ cho đến hết hạn tuổi, sau 06 năm kể từ ngày có quyết định chuyển thành quân nhân chuyên nghiệp, nếu có nguyện vọng thôi phục vụ tại ngũ và được cấp có thẩm quyền đồng ý;

- Hết hạn tuổi cao nhất

- Chiến đấu viên thực hiện nhiệm vụ khi đủ 40 tuổi mà quân đội không thể bố trí sử dụng;

- Do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng;

- Phẩm chất chính trị, đạo đức không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hoặc không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ 02 năm liên tiếp

- Không còn đủ tiêu chuẩn về sức khỏe.

- Đủ điều kiện nghỉ hưu;

- Hết tuổi phục vụ tại ngũ;

- Do thay đổi tổ chức, biên chế mà không còn nhu cầu bố trí sĩ quan;

- Không còn đủ tiêu chuẩn sĩ quan tại ngũ.

 

Hình thức thôi phục vụ tại ngũ

- Nghỉ hưu.

- Nghỉ theo chế độ bệnh binh.

- Phục viên.

- Chuyển ngành.

- Nghỉ hưu;

- Chuyển ngành;

- Phục viên;

- Nghỉ theo chế độ bệnh binh.

Tiền lương

Được xác định theo trình độ đào tạo, chức danh, vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của quân đội là ngành lao động đặc biệt.

Được tính theo chức vụ, chức danh đảm nhiệm và cấp bậc quân hàm phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của quân đội là ngành lao động đặc biệt;

Nâng lương

- Nếu có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và đủ thời hạn nâng lương cho từng đối tượng.

- Mỗi lần chỉ được nâng một bậc;

- Lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, học tập và trong thực hiện nhiệm vụ được nâng lương trước thời hạn hoặc vượt bậc.

- Trong thời hạn xét nâng lương nếu vi phạm kỷ luật quân đội và pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ có thể bị kéo dài thời hạn xét nâng lương.

- Đủ tiêu chuẩn, đến thời hạn xét thăng quân hàm nhưng đã có bậc quân hàm cao nhất của chức vụ đang đảm nhiệm - Đã có bậc quân hàm Đại tá, cấp Tướng 4 năm trở lên mà chưa được thăng cấp bậc quân hàm cao hơn.

Chính sách ưu đãi

- Chính sách ưu tiên hỗ trợ về nhà ở xã hội; thuê nhà ở công vụ.

- Phụ cấp về nhà ở

- Khi được giao chức vụ thấp hơn chức vụ đang đảm nhiệm thì được giữ nguyên quyền lợi của chức vụ cũ;

- Khi có quyết định miễn nhiệm chức vụ thì được hưởng các quyền lợi theo cương vị mới;

- Được bảo đảm điều kiện để thực hiện nhiệm vụ;

- Được hưởng phụ cấp nhà ở; được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, được bảo đảm nhà ở công vụ.

Chăm sóc sức khoẻ

- Được chăm sóc sức khỏe;

- Khi bị thương, ốm đau, tai nạn, rủi ro nghề nghiệp ở xa cơ sở quân y hoặc mắc những bệnh mà cơ sở quân y không có khả năng điều trị thì được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế khác, được thanh toán viện phí và thực hiện các chế độ khác.

- Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp dưới 18 tuổi được hưởng chế độ bảo hiểm y tế.

- Được chăm sóc sức khoẻ;

- Khi bị thương, ốm đau ở xa các cơ sở quân y hoặc mắc những bệnh mà cơ sở quân y không có khả năng điều trị thì được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở dân y, được quân đội thanh toán viện phí.

- Bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp của chồng và của vợ, vợ hoặc chồng và con dưới 18 tuổi không có chế độ bảo hiểm y tế thì được khám bệnh, chữa bệnh miễn hoặc giảm viện phí tại các cơ sở quân y và dân y.

Điều kiện nghỉ hưu

- Khi hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;

- Nam quân nhân chuyên nghiệp có đủ 25 năm, nữ quân nhân chuyên nghiệp có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng;

- Chiến đấu viên thực hiện nhiệm vụ khi đủ 40 tuổi, quân đội không thể tiếp tục bố trí sử dụng và không thể chuyển ngành được nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm là chiến đấu viên.

- Đủ điều kiện theo quy định bảo hiểm xã hội;

- Chưa đủ điều kiện nghỉ hưu, quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan hoặc không chuyển ngành được, nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm và nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên.

Chủ Đề