Mid trong công thức máu là gì năm 2024

Ý NGHĨA CÁC CHỈ SỐ TRONG XÉT NGHIỆM TỔNG PHÂN TÍCH TẾ BÀO MÁU

Một xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu gồm nhiều chỉ số và mỗi chỉ số có một ý nghĩa riêng được thể hiện tóm tắt qua bảng sau:

CHỈ SỐ

KHOẢNG THAM CHIẾU

Ý NGHĨA

Số lượng hồng cầu (RBC)

3.9 - 5.3 T/L

- Ý nghĩa : là số lượng hồng cầu có trong 1 đơn vị máu toàn phần.

- Tăng trong trường hợp: bệnh đa hồng cầu, cô đặc máu.

- Giảm trong trường hợp: chảy máu, mất máu, thiếu máu,...

Lượng huyết sắc tố (HGB-Hb)

120 - 155 g/L

- Ý nghĩa : tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán thiếu máu. Thiếu máu khi:

Nam: Hb < 130g/l.

Nữ: Hb < 120g/l.

- Tăng trong trường hợp: cô đặc máu ( tiêu chảy, nôn,...)

- Giảm trong trường hợp : suy tủy, mất máu,...

Thể tích khối hồng cầu ( Hct)

0.37 - 0.42 L/L

- Ý nghĩa: là tỷ lệ thể tích giữa khối hồng cầu trong máu toàn phần.

- Tăng trong trường hợp: đa hồng cầu, cô đặc máu,...

- Giảm trong trường hợp: mất máu, thiếu máu,thai nghén, suy tủy,...

Thể tích trung bình hồng cầu (MCV)

85 - 95 fl

- Ý nghĩa : là thể tích trung bình của mỗi hồng cầu giúp đánh giá kích thước hồng cầu to hay nhỏ

MCV< 80 fl: hồng cầu nhỏ

MCV> 100 fl: hồng cầu to

- Tăng trong: thiếu vitamin B12, thiếu acid folic,...

- Giảm trong: bệnh thalassemia, suy thận,...

Nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCHC)

320 - 360 g/L

- Ý nghĩa: nồng độ huyết sắc tố có trong 1 thể tích hồng cầu cho biết hồng cầu bình sắc hay nhược sắc. Khi MCHC < 300 g/L: hồng cầu nhược sắc.

- Tăng trong trường hợp:mất nước ưu trương.

- Giảm trong trường hợp:giảm acid folic và vitamin B12, nghiện rượu,...

Lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCH)

28 - 32 pg

- Ý nghĩa: lượng huyết sắc tố có trong mỗi hồng cầu cho biết hồng cầu bình sắc hay nhược sắc.

Khi MCH < 28 pg: hồng cầu nhược sắc.

Số lượng bạch cầu (WBC)

3.5 - 10.5 G/L

- Ý nghĩa: số lượng bạch cầu có trong 1 thể tích máu.

- Tăng trong trường hợp viêm nhiễm, bệnh lý ác tính.

- Giảm trong trường hợp: thiếu máu do giảm sinh tủy, dùng thuốc,...

Bạch cầu trung tính (NEU)

Trung bình từ 42 - 76%

- Tăng trong trường hợp:nhiễm khuẩn cấp,…

- Giảm trong trường hợp: nhiễm độc nặng, sốt rét, nhiễm virus,...

Bạch cầu Lympho (LYM)

Trung bình từ 20 - 25%

- Tăng trong: nhiễm khuẩn,bệnh bạch cầu dòng lympho.

- Giảm trong: lao ,HIV/AIDS, ung thư,...

Bạch cầu Mono(MON)

Trung bình từ 4 - 8%

- Tăng trong trường hợp nhiễm virus, lao,...

- Giảm trong trường hợp dùng corticoid,...

Bạch cầu ưa acid(EOS)

Trung bình từ 0.1 - 7%

- Tăng trong trường hợp nhiễm ký sinh trùng, dị ứng,…

- Giảm trong trường hợp sử dụng corticoid.

Bạch cầu ưa base (BASO)

Trung bình từ 0 - 2%

- Tăng trong trường hợp leukemia mạn tính.

- Giảm trong trường hợp tổn thương tủy xương.

Số lượng tiểu cầu(PLT)

150 - 450G/L

- Ý nghĩa: số lượng tiểu cầu trong 1 thể tích máu, có vai trò quan trọng trong quá trình đông máu.

Bạch cầu là một trong những tế bào máu có vai trò quan trọng hàng đầu về bảo vệ cơ thể trước sự xâm nhập khẩu vi khuẩn. Một người khỏe mạnh luôn có chỉ số bạch cầu bình thường ở mức nhất định. Nếu chỉ số này tăng hay giảm đều cảnh báo những dấu hiệu bất thường về sức khỏe trong cơ thể.

1. Chỉ số bạch cầu bình thường

Bạch cầu là một trong những tế bào máu có vai trò rất quan trọng với nhiệm vụ tăng sức đề kháng của cơ thể trước các tác nhân gây bệnh. Đặc biệt là bảo vệ cơ thể trước tình trạng nhiễm khuẩn, nhiễm độc hay ký sinh trùng.

Chỉ số bạch cầu bình thường ở mức là 4.000-10.000/mm3 máu. Chỉ số này có thể tăng hoặc giảm đôi chút trong những trường hợp nhất định hay do ảnh hưởng của mang thai, có thay đổi do tuổi tác. Nhưng nếu chỉ số này tăng cao hoặc giảm đi bất thường đều là dấu hiệu cảnh báo những bệnh lý tiềm ẩn nguy hiểm.

Mid trong công thức máu là gì năm 2024

Chỉ số bạch cầu bình thường ở mức là 4.000-10.000/mm3 máu

2. Cách chỉ số trong xét trong xét nghiệm đánh giá bệnh bạch cầu

WBC là chỉ số chung đánh giá số lượng bạch cầu trong một đơn vị thể tích máu. Còn trên thực tế, để có căn cứ chính xác dùng cho chẩn đoán bệnh thì bác sĩ phải dựa trên các chỉ số khác liên quan như:

NEUT (Neutrophil)

Đây là chỉ số bạch cầu trung tính. Chỉ số này tăng cảnh báo dấu hiệu nhiễm khuẩn cấp, nguy cơ nhồi máu cơ tim, ung thư, căng thẳng lâu ngày,… Giảm khi nhiễm virus, suy tủy, suy giảm miễn dịch, bệnh nhân trong quá trình xạ trị,…

Chỉ số LYM (Lymphocyte)

Chỉ số bạch cầu bình thường đối với yếu tố này là 19- 48% (0.9 – 5.2 G/L). Chỉ số LYM tăng thường là do nhiễm khuẩn mạn hay nhiễm một số loại virus, bị các bệnh như: lao, bệnh CLL, bệnh Hodgkin,… Chỉ số này giảm có thể chẩn đoán cơ bản khả năng bị suy giảm miễn dịch, nhiễm HIV/AIDS, hóa trị và một số nguyên nhân khác.

Chỉ số MONO (Monocyte)

Chỉ số bạch cầu Mono có giá trị trung bình là 3.4 – 9% (0.16 -1 G/L). Chỉ số này tăng có thể do cơ thể nhiễm virus, rối loạn sinh tủy, bệnh về bạch cầu. Giảm khi thiếu máu, ung thư,…

Mid trong công thức máu là gì năm 2024

Chỉ số bạch cầu giúp chẩn đoán bệnh về bạch cầu

Chỉ số EOS (Eosinophil)

Đây là chỉ số bạch cầu đa múi ưa axit. Chỉ số bạch cầu bình thường đối với nhân tố này là 0- 7% (0- 0.8 G/L). Chỉ số này thường tăng trong trường hợp bệnh nhân nhiễm ký sinh trùng hoặc bị phản ứng, dị ứng,….

Chỉ số BASO (Basophil)

Đây là chỉ số bạch cầu đa múi ưa kiềm có giá trị trung bình là 0 – 1.5% ( 0 – 0.2G/L). Chúng tăng trong các trường hợp bị bệnh về bạch cầu, suy giáp hoặc dị ứng.

Chỉ số LUC

Chỉ số này có giá trị trung bình là 0- 4% (0- 0.4G/L). Chỉ số LUC tăng trong những trường hợp như: bệnh nhân suy thận, nhiễm khuẩn, nhiễm virus, phản ứng sau phẫu thuật, bệnh nhân sốt rét,…

Mid trong công thức máu là gì năm 2024

Xét nghiệm chỉ số bạch cầu rất quan trọng trong chẩn đoán bệnh

3. Khi nào chỉ số bạch cầu tăng?

Chỉ số bạch cầu bình thường chỉ tăng lên khi cơ thể có những dấu hiệu bị nhiễm khuẩn hoặc khả năng mắc các bệnh lý nào đó. Cụ thể như sau:

Các mức độ tăng bạch cầu

  • Bạch cầu tăng cao: Khi chỉ số bạch cầu vượt quá mức bình thường và đạt đến dưới ngưỡng 20.000/ml. Đây là dấu hiệu cảnh báo các tình trạng viêm nhiễm nặng như viêm phổi, viêm gan, viêm ruột thừa,…
  • Bạch cầu tăng quá cao: Khi chỉ số bạch cầu vượt mức trên 100.000/ml. Với trường hợp này, nhiều khả năng là nguyên nhân do bệnh ung thư, trong đó phổ biến nhất là ung thư máu hay còn gọi là bệnh máu trắng.

Triệu chứng khi tăng bạch cầu

Nếu chỉ số bạch cầu tăng bất thường sẽ dẫn đến những tình trạng có biểu hiện như sau: cơ thể mệt mỏi, khó chịu, sụt cân không rõ nguyên nhân, sốt cao nếu có nhiễm trùng, chảy máu cam, thở yếu, vết thương khó lành, chảy máu dưới da (thâm tím),…

Mức độ nguy hiểm của tăng bạch cầu

Các chỉ số bạch cầu bình thường là một trong những yếu tố đánh giá tình trạng sức khỏe của người bệnh. Chính vì thế, khi bạch cầu tăng cao sẽ gây nên những bất thường khó biết trước cho sức khỏe. Điển hình là tình trạng bạch cầu tăng quá mức gây ức chế sự phát triển của hồng cầu, khiến cơ thể thiếu máu cục bộ. Từ đó gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh.

Mid trong công thức máu là gì năm 2024

Bạch cầu tăng là tình trạng nguy hiểm

4. Khi nào chỉ số bạch cầu giảm?

Ngoài tình trạng tăng bạch cầu thì chỉ số bạch cầu cũng có thể giảm trong nhiều trường hợp. Trong đó, cần hiểu rõ những vấn đề cơ bản dưới đây:

Chỉ số bạch cầu nào giảm?

Ngoài chỉ số bạch cầu bình thường thì trong xét nghiệm máu phải được xác định các chỉ số cụ thể của bạch cầu. Trong đó, có chỉ số bạch cầu trung tính. Đây là chỉ số thường bị giảm trong một số trường hợp nhất định. Chúng là những tế bào trắng do tủy xương sản xuất, có thể tiết ra các chất để ngăn ngừa khả năng nhiễm trùng, ngăn chặn vi khuẩn. Ở một người trưởng thành, chỉ số bạch cầu trung tính trung bình là 1500 trên 1 microlit máu. Số lượng bạch cầu trung tính cũng có thể giảm theo độ tuổi nhưng không quá lệch so với chỉ số trung bình.

Những trường hợp khiến chỉ số bạch cầu giảm

Chỉ số bạch cầu trung tính bị giảm trong những trường hợp:

  • Bệnh nhân lao.
  • Người bị nhiễm trùng hoặc sốt xuất huyết.
  • Bệnh nhân nhiễm một số loại virus hoặc bị viêm gan hay HIV.
  • Bạch cầu giảm do dùng thuốc huyết áp, thuốc thần kinh,…

Trên đây là một số thông tin cần biết về chỉ số bạch cầu bình thường, các căn bệnh liên quan đến tình trạng bạch cầu tăng, giảm. Bất cứ trường hợp nào cho thấy số lượng bạch cầu tăng hoặc giảm bất thường đều là những cảnh báo nguy hiểm không nên bỏ qua. Vì thế, nếu có dấu hiệu không bình thường về sức khỏe, người bệnh cần được khám và xác định nguyên nhân để có hướng điều trị kịp thời.

Hệ thống Y tế MEDLATEC là thương hiệu y tế đã có gần 30 năm phát triển, là đơn vị tiên phong, đi đầu trong lĩnh vực xét nghiệm tại Việt Nam hiện nay với Trung tâm Xét nghiệm được đầu tư hệ thống máy móc, trang thiết bị hiện đại, đạt chuẩn ISO 15189:2012 và CAP. Cùng với đó là đội ngũ chuyên gia, bác sĩ, nhân viên y tế có chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm,... Nhờ vậy, MEDLATEC có thể đáp ứng được nhiều dạng xét nghiệm phức tạp, yêu cầu cao về kỹ thuật, chuyên môn và máy móc hiện đại. Quý khách hàng có nhu cầu về xét nghiệm hoặc đặt lịch khám, chữa bệnh, vui lòng liên hệ tổng đài 1900 56 56 56 để được tư vấn cụ thể.

Chỉ số WBC bao nhiêu là nguy hiểm?

Bạch cầu tăng cao: Khi chỉ số bạch cầu vượt quá mức bình thường và đạt đến dưới ngưỡng 20.000/ml. Đây là dấu hiệu cảnh báo các tình trạng viêm nhiễm nặng như viêm phổi, viêm gan, viêm ruột thừa,… Bạch cầu tăng quá cao: Khi chỉ số bạch cầu vượt mức trên 100.000/ml.

Bạch cầu tăng cao bao nhiêu thì nguy hiểm?

Thông thường số lượng bạch cầu dao động trong khoảng 4.000/ml - 8.000/ml. Nếu trên 8.000/ml là bạch cầu cao. Tuy nhiên, nếu bạch cầu tăng quá cao, trên 100.000/ml thì chúng ta cần phải nghĩ đến một bệnh lý khác, đặc biệt là bệnh ung thư của hệ tạo máu hay còn gọi là bạch cầu mạn hoặc bạch cầu cấp.

Mid là tế bào gì?

Chỉ số Mid đại diện cho tỷ lệ phần trăm của ba loại tế bào bạch cầu chính trong cơ thể. Hiểu được chỉ số này có thể giúp xác định các vấn đề liên quan đến bạch cầu và khám phá sự cân bằng của hệ thống miễn dịch trong cơ thể.

Gra trọng công thức máu là gì?

Gran trong xét nghiệm máu là chỉ số mô tả số lượng bạch cầu hạt trong cơ thể và là tên viết tắt của Granulocyte. Theo các bác sĩ trong máu của chúng ta có rất nhiều loại tế bào tồn tại với các chức năng khác nhau, chủ yếu bao gồm hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu.